[toc:ul]
1. Nhiệm vụ và phân loại
*Trả lời câu hỏi (SGK – tr98)
1. Hệ thống truyền lực trên ô tô có nhiệm vụ:
- Truyền và biến đổi mô men từ động cơ tới bánh xe chủ động làm ô tô chuyển động.
- Ngắt mômen trong khoảng thời gian nhất định khi dừng xe.
- Đảo chiều mô men khi lùi xe.
2. Hệ thống truyền lực gồm các bộ phận chính:
- Li hợp
- Hộp số
- Truyền lực các đăng
- Truyền lực chính, vi sai và bán trục
2. Cấu tạo
- Hệ thống truyền lực có cấu tạo bao gồm một số bộ phận chính như sau:
+ Li hợp có nhiệm vụ truyền hoặc ngắt dòng truyền mômen.
+ Hộp số có nhiệm vụ thay đổi mômen và tốc độ phù hợp với chuyển động của ô tô.
+ Truyền lực các đăng có nhiệm vụ truyền mômen từ hộp số đến cầu chủ động hoặc bánh xe chủ động.
+ Truyền lực chính, vi sai và bán trục có nhiệm vụ tăng mômen và phân phối đến hai bánh xe chủ động.
3. Nguyên lí làm việc
- Đối với hệ thống truyền lực động cơ đặt trước - cầu sau chủ động như hình 24, khi ly hợp (2) đóng, moment được truyền từ động cơ (1) qua ly hợp (2) đến hộp số (3), qua truyền lực các đĩa (4), sau đó đến truyền lực chính, vi sai (5) và các bánh trục (6) và đến bánh xe cầu sau (7).
*Trả lời câu hỏi (SGK – tr109)
Dòng truyền mômen từ động cơ tới bánh xe chủ động:
Mômen được truyền từ động cơ qua li hợp đến hộp số, qua truyền lực các đăng đến truyền lực chính, vi sai và các bán trục, đến bánh xe cầu sau.
1. Nhiệm vụ và phân loại
*Trả lời câu hỏi 1 (SGK – tr109)
Li hợp có nhiệm vụ truyền hoặc ngắt mômen giữa động cơ và hộp số.
Có nhiều loại li hợp: ma sát, thủy lực, điện từ. Li hợp ma sát sử dụng phổ biến trên ô tô.
2. Cấu tạo
*Trả lời câu hỏi 2 (SGK – tr109)
Cấu tạo li hợp:
- Phần chủ động: bánh đà, vỏ li hợp, đĩa ép, lò xo ép.
- Phần bị động: trục li hợp, đĩa ma sát
- Phần điều khiển: các chi tiết liên kết từ bàn đạp, đòn dẫn động, càng mở, ô bi tì, đòn mở.
3. Nguyên lí làm việc
*Trả lời câu hỏi 2 (SGK – tr109)
* Nguyên lí làm việc của li hợp ở trạng thái đóng:
Khi không tác động lên bàn đạp, lò xo ép đẩy đĩa ép và đĩa ma sát vào mặt đầu bánh đà. Khi đó, bánh đà, đĩa ma sát và đĩa ép tạo thành một khối cứng. Mô men động cơ được truyền từ cụm bánh đà và đĩa ép tới đĩa ma sát, qua khớp then hoa của đĩa ma sát truyền đến trục li hợp.
- Trạng thái mở: Khi người lái tác động lên bàn đạp (6), lực truyền qua đòn dẫn động ly hợp (8) và càng mở (10) đẩy ổ bi tí (5) sang trái, ép vào đầu của đòn mở (12), đẩy đĩa ép (3) sang phải làm đĩa ma sát (2) tách ra khỏi bánh đà (1), ngắt dòng mômen từ bánh đà (1) đến trục ly hợp (9).
1. Nhiệm vụ và phân loại
* Nhiệm vụ
Trả lời câu hỏi 1 (SGK – tr110)
- Trong hệ thống truyền lực, hộp số nằm ở giữa li hợp và truyền lực các đăng.
- Nhiệm vụ của hộp số:
+ Thay đổi mômen phù hợp với lực cản lên ô tô.
+ Đảo chiều của mômen để xe có thể đi lùi.
+ Ngắt mômen trong thời gian nhất định giữa li hợp và truyền lực các đăng khi khởi động, dừng xe.
- Hộp số
- Truyền lực các đăng
- Truyền lực chính, vi sai và bán trục
* Phân loại
Trả lời câu hỏi 2 (SGK – tr110)
Các loại hộp số được sử dụng trên ô tô:
- Hộp số điều khiển bằng tay
- Hộp số điều khiển tự động
2. Cấu tạo
*Trả lời câu hỏi 1 (SGK – tr110)
- Hình 24.3a trình bày cấu tạo của hộp số có cấp 4 số, bao gồm các trục: chủ động (I), bị động (III), trung gian (II), số lùi (IV), cùng với cụm cần sô và các bộ đồng tốc (G1, G2, G3).
- Các cặp bánh răng 4-5, 3-6, 2-7, 1-8 luôn ăn khớp với nhau và có tỉ số truyền khác nhau.
- Các bánh răng (1), (2), (3) quay trơn trên trục (III); bánh răng (11) quay trơn trên trục (IV); bánh răng (4) chế tạo liền trục với trục (I); các bánh răng (5), (6), (7), (8) và (9) lắp khớp then hoa với trục (II); moay ơ của các bộ đồng tốc G1, G2 lắp khớp then hoa với trục (III).
3. Nguyên lí làm việc
*Trả lời câu hỏi 1 (SGK – tr110)
- Hộp số có cấp truyền mômen bằng cách ăn khớp các cặp bánh răng có tỉ số truyền khác nhau.
- Người lái dịch cần số để các bộ đồng tốc ăn khớp với các bánh răng và truyền mômen theo từng tay số.
- Số 1: Dịch G1 sang phải để bộ đồng tốc ăn khớp với bánh răng (1) truyền mômen từ trục (1) đến trục (III).
- Số 2: Dịch G1 sang trái để bộ đồng tốc ăn khớp với bánh răng (2) truyền mômen từ trục (I) đến trục (III).
- Số 3: Dịch G2 sang phải để bộ đồng tốc ăn khớp với bánh răng (3) truyền mômen từ trục (I) đến trục (III).
- Số 4: Dịch G2 sang trái để bộ đồng tốc ăn khớp với bánh răng (4) truyền mômen từ trục (I) đến trục (III). Số 4 còn được gọi là số truyền thẳng.
- Số lùi: Dịch G3 sang trái để bánh răng (11) ăn khớp với bánh răng (9) và (10) truyền mômen từ trục (I) đến trục (III), làm lùi xe.
*Trả lời câu hỏi 2 (SGK – tr110)
Bánh răng 11 giúp xe lùi.
1. Nhiệm vụ và phân loại
* Nhiệm vụ
Trả lời câu hỏi (SGK – tr112)
Đối với hệ thống truyền lực động cơ đặt trước, cầu sau chủ động, truyền lực các đăng có nhiệm vụ truyền mô men từ hộp số đến truyền lực chính được gắn trên cầu xe.
* Phân loại
Trả lời câu hỏi 1 (SGK – tr113)
- Có nhiều loại truyền lực các đăng: động tốc và không tốc, khớp chữ thập và khớp bi, và được chia ra theo tính chất động học.
Trả lời câu hỏi 2 (SGK – tr113)
Nhờ cấu tạo của khớp và hai nửa trục các đăng giúp cho truyền lực các đăng có thể truyền được mômen khi có sự thay đổi khoảng cách giữa các khớp các đăng (2) và (5)
2. Cấu tạo
*Trả lời câu hỏi 1 (SGK – tr113)
- Truyền lực các đăng gồm các bộ phận chính:
- Mặt bích chủ động
- Khớp các đăng
- Hai nửa trục các đăng
- Mặt bích bị động
3. Nguyên lí làm việc
- Mômen được truyền từ mặt bích chủ động (1) qua khớp các đăng (2) đến hai nửa trục các đăng (3) và (4), đến khớp các đăng (5) và cuối cùng đến mặt bích bị động (6) để truyền momen đến cầu chủ động.
- Khớp và trục các đăng cho phép truyền mômen xoắn dù có sự thay đổi khoảng cách giữa các khớp các đăng (2) và (5) do dao động và dịch chuyển tương đối giữa hộp số và cầu chủ động.
*Trả lời câu hỏi 2 (SGK – tr113)
Nhờ cấu tạo của khớp và hai nửa trục các đăng giúp cho truyền lực các đăng có thể truyền được mômen khi có sự thay đổi khoảng cách giữa các khớp các đăng (2) và (5)
1. Nhiệm vụ
- Truyền lực chính truyền mômen giữa hai trục vuông góc (trục các đăng và bán trục), giảm vòng quay và tăng mômen quay cho bán trục.
- Bộ vi sai phân phối mômen cho hai bán trục của hai bánh xe chủ động, cho phép hai bánh xe quay với tốc độ khác nhau khi ô tô quay vòng hoặc di trên đường không bằng phẳng.
- Bán trục truyền mômen từ bánh răng bán trục của vi sai đến từng bánh xe.
2. Cấu tạo
*Trả lời câu hỏi 1 (SGK – tr114)
Các bộ phận chính của bộ vi sai:
- Các bánh răng vi sai
- Bánh răng bán trục
- Trục vi sai
- Vỏ vi sai
3. Nguyên lí làm việc
- Mômen từ trục các đăng đến bộ truyền lực chính tăng khi ăn khớp với bánh răng chủ động (1) và bánh răng bị động (2) giảm tốc độ.
- Khi xe chuyển động trên đường phẳng, bộ vi sai tạo khối cứng quay cùng bánh răng bị động.
- Khi xe quay vòng trái, bánh trục trái (8) quay chậm hơn bánh trục phải (5).
- Các bánh răng vi sai (3) không cùng quay với vỏ vi sai (7), mà quay trên trục vi sai (6) do lực cản của bánh xe phía trong lớn hơn.
- Vận tốc của bánh xe ngoài tăng, quay nhanh hơn bánh xe trong.
*Trả lời câu hỏi 2 (SGK – tr110)
Trạng thái chuyển động của bánh răng vi sai (3) khi ô tô quay sang trái: bánh răng vi sai (3) không chỉ quay theo vỏ vi sai ,mà còn quay trên trục vi sai.