[toc:ul]
M. Mẹ, cha, chú, dì....
M. Cô giáo (Thầy giáo), bàn bè, lớp trưởng
M. Công nhân, nông dân, họa sĩ....
M. Ba-na, Dao, Kinh....
M. Chị ngã, em nâng
Các tục ngữ, thành ngữ, ca dạo nói về quan hệ gia đình:
Thương con tần tảo sớm hôm
Cơm đùm chéo áo, cháo đùm lá môn
Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
Miệng nhai cơm búng, lưỡi lừa cá xương
Đói lòng ăn trái ổi non
Nhịn cơm nuôi mẹ cho tròn nghĩa xưa
Lên chùa thấy Phật muốn tu
Về nhà thấy mẹ công phu chưa đền
Chiều chiều xách giỏ hái rau
Ngó lên mả mẹ ruột đau như dần
Ví dầu con phụng bay qua
Mẹ nói con gà, con cũng nói theo
Vẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
Ơn cha trọng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời mang nặng đẻ đau
Mẹ cha trượng quá ngọc vàng
Đền bồi sao xiết muôn vàn công ơn
Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẫu từ
Các tục ngữ, thành ngữ, ca dạo nói về quan hệ bạn bè:
Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn.
Ăn cùng mâm, nằm cùng chiếu.
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
Bạn bè là nghĩa tương tri
Sao cho sau trước một bề mới nên.
Thói thường gần mực thì đen
Anh em bạn hữu phải nên chọn người.
Những người lêu lỏng chơi bời
Cũng là lười biếng ta thời tránh xa.
Quen nhau từ thuở hàn vi
Bây giờ sang trọng sá chi thân hèn.
Các tục ngữ, thành ngữ, ca dạo nói về quan hệ thầy trò:
Tiên học lễ, hậu học văn
Không thầy đố mày làm nên
Một kho vàng không bằng một nang chữ
Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy.
Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy
Nghĩ sao cho bố những ngày ước mong.
Mười năm rèn luyện sách đèn
Công danh gặp bước, chớ quên ơn thầy.
a. Miêu tả mái tóc
b. Miêu tả đôi mắt
c. Miêu tả khuôn mặt
d. Miêu tả làn da
e. Miêu tả vóc người
a. Miêu tả mái tóc: mượt mà, óng ả, đen nhánh, mềm mại, bạc phơ, đen như gỗ mun, dài óng ả…
b. Miêu tả đôi mắt: đen láy, tròn xoe, mắt bồ câu, mắt nâu, mắt ti hí, mắt như viên ngọc, mắt long lanh,...
c. Miêu tả khuôn mặt: tròn trịa, trái xoan, mặt phúc hậu, mặt bánh đúc, mặt chữ điền
d. Miêu tả làn da: da nâu, en như cột nhà cháy, hồng hào, xanh xao, da trắng, da bánh mật,….
e. Miêu tả vóc người: lùn, béo, gầy gò, cao lớn, thấp, mập mạp, còm nhom, thanh tú....
Đoạn mẫu 1:
Chị gái em có dáng người rất đẹp. Năm nay chị đang là sinh viên năm thứ ba của trường Đại học Sư phạm. Dáng người chị thanh tú, với chiều cao khoảng 160 cm và nước da trắng. Chị có khuôn mặt trái xoan nhỏ nhắn. Mái tóc chị mềm mại, đuôi tóc được uốn xoăn nhẹ và có màu nâu. Em thích nhất ở chị là đôi mắt đen láy, mỗi khi chị cười đôi mắt ấy sáng long lanh và rất hiền.
Đoạn mẫu 2:
Mọi người đều khen chị gái tôi đẹp. Chị đang ở tuổi mười tám đôi mươi lại là sinh viên ăn mặc hợp thời trang nữa nên trông chị lúc nào cũng duyên dáng thu hút mọi người. Chị có một thân hình dong dỏng, đẹp như một cô người mẫu. Làn da của chị vừa trắng vừa hồng. Chị ít khi trang điểm mà vẫn xinh như diễn viên diện ảnh
Đoạn mẫu 3:
Ông Tám đã ngoài 60, dáng người ốm yếu, dong dỏng cao. Ông thường mặc bộ đồ bà ba màu xám, có vết sờn trên vai. Dù tuổi đã cao nhưng ông lấy làm hãnh diện vì hàm răng của mình. Hàm răng đều tăm táp chưa rụng cái nào. Bởi vậy, ông Tám xước mía, nhai xương khoẻ khoắn như người đang tuổi đôi mươi. Duy có đôi mắt ông hơi yếu. Ông thường mang kính khi đọc báo hoặc xem ti vi. Những lúc ấy, đôi mắt ông chăm chú một cách tỉ mỉ.
Đoạn mẫu 4:
Ông ngoại em năm nay vừa tròn 70 tuổi. Ông là bác sĩ quân y đã từng tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Mái tóc ông bạc phơ, cắt ngắn. Vầng trán ông cương nghị. Ông cso đôi tai to, dài như tai Phật. Gương mặt ông phúc hậu, lúc ông cười trông ông rất hiền. Răng ông trắng bóng, chưa rụng một chiếc nào. Bạn bè ông nhiều cụ có bộ râu dài đẹp, nhưng ông thì không để râu. Cặp mắt ông lúc nào cũng mở to, ánh lên tinh anh, dịu dàng. Khi đọc báo, ông mới đeo kính.