Giải sách bài tập Địa lý 11 kết nối bài 6: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ la tinh

Hướng dẫn giải bài 6: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ la tinh SBT Địa lý 11 Kết nối. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

1. Lựa chọn đáp án đúng.

1.1. Bộ phận nào sau đây không thuộc phạm vi lãnh thổ khu vực Mỹ La tinh?

A. Bắc Mỹ.

B. Eo đất Trung Mỹ.

C. Quần đảo Ca-ri-bê.

D. Lục địa Nam Mỹ.

Hướng dẫn trả lời:

A. Bắc Mỹ.

1.2. Mỹ La tinh nằm giữa hai đại dương lớn là

A. Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.

B. Bắc Băng Dương và Ấn Độ Dương.

C. Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.

D. Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương.

Hướng dẫn trả lời:

C. Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.

1.3. Kênh đào Panama nối hai đại dương nào sau đây?

A. Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương,

B. Bắc Băng Dương và Nam Đại Dương.

C. Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.

D. Đại Tây Dương và Bắc Băng Dương.

Hướng dẫn trả lời:

C. Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.

1.4. Phía tây của khu vực Mỹ La tinh địa hình 

A. bao gồm sơn nguyên, vùng núi trẻ An-đét.

B. bao gồm miền núi thấp, sơn nguyên và đồng bằng.

C. chủ yếu là các đảo và quần đảo. 

D. chủ yếu là các đồng bằng châu thổ.

Hướng dẫn trả lời:

A. bao gồm sơn nguyên, vùng núi trẻ An-đét.

1.5. Khí hậu xích đạo quanh năm nóng ẩm có ở khu vực nào sau đây ở Mỹ La tinh? 

A. Toàn bộ phần phía bắc của Nam Mỹ.

B. Phía tây đồng bằng A-ma-dôn.

C. Sơn nguyên Bra-xin.

D. Vùng núi cao lục địa Nam Mỹ.

Hướng dẫn trả lời:

B. Phía tây đồng bằng A-ma-dôn.

1.6. Cảnh quan chính của khu vực Trung Mỹ và phía bắc lục địa Nam Mỹ là

A. thảo nguyên.

B. rừng cận nhiệt đới.

C. rừng nhiệt đới.

D. xa van và rừng thưa.

Hướng dẫn trả lời:

C. rừng nhiệt đới.

1.7. Đồng bằng lớn nhất ở Mỹ La tinh là

A. A-ma-dôn.

B. Mi-xi-xi-pi.

C. La Pla-ta.

D. Pam-pa.

Hướng dẫn trả lời:

A. A-ma-dôn.

1.8. Ý nào không thể hiện đặc điểm cơ cấu dân số của Mỹ La tinh

A. Cơ cấu dân số trẻ.

B. Đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng. 

C. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đang thay đổi theo hướng già hoa. 

D. Cơ cấu giới tính tương đối cân bằng.

Hướng dẫn trả lời:

A. Cơ cấu dân số trẻ.

1.9. Dân cư Mỹ La tinh sống tập trung ở

A. đồng bằng A-ma-dôn.

B. vùng núi An-đét.

C. hoang mạc A-la-ca-ma.

D. vùng ven biển.

Hướng dẫn trả lời:

D. vùng ven biển.

1.10. Tỉ lệ dân đô thị của khu vực Mỹ La tinh năm 2020 khoảng

A. 60%.

B. 70%.

C. 80%.

D. 90%.

Hướng dẫn trả lời:

C. 80%.

2. Dựa vào bản đồ tự nhiên khu vực Mỹ La tinh (hình 6.1, trang 23 SGK), hoàn thành bảng về sự phân bố một số loại khoáng sản ở Mỹ La tinh.

2. Dựa vào bản đồ tự nhiên khu vực Mỹ La tinh (hình 6.1, trang 23 SGK), hoàn thành bảng về sự phân bố một số loại khoáng sản ở Mỹ La tinh.

Hướng dẫn trả lời:

Khoáng sản

Phân bố

Dầu mỏ

Sơn nguyên Mê-hi-cô; Quần đảo Ăng-ti lớn; Đồng bằng La-nốt; Sơn nguyên Guy-a-na; Sơn nguyên Pa-ta-go-ni.

Khí tự nhiên

Sơn nguyên Mê-hi-cô; Đồng bằng La-nốt; Đồng bằng La Pla-ta; Sơn nguyên Pa-ta-go-ni.

Than đá

Đồng bằng La Pla-ta.

Man-gan

Sơn nguyên Mê-hi-cô; Sơn nguyên Bra-xin.

Đồng

Sơn nguyên Mê-hi-cô; Đồng bằng La-nốt; Dãy An-đét.

Vàng

Sơn nguyên Mê-hi-cô; Đồng bằng La-nốt; Sơn nguyên Guy-a-na; Đồng bằng A-ma-dôn; Dãy An-đét; Đồng bằng La Pla-ta.

3. Hoàn thành sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến phát triển kinh tế của khu vực Mỹ La tinh.

Yếu tố

 

Đặc điểm

 

Ảnh hưởng

Địa hình

 

 

Khí hậu

 

 

Sông, hồ

 

 

Khoáng sản

 

 

Sinh vật

 

 

Hướng dẫn trả lời:

Yếu tố

 

Đặc điểm

 

Ảnh hưởng

Địa hình

- Phần tây có nhiều dãy núi cao, khó khăn cho sản xuất và giao thông. 

- Phần đông có sơn nguyên và đồng bằng thuận lợi cho nông nghiệp. 

- Vùng biển Caribe có đảo và đất màu mỡ.

- Địa hình gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và giao thông ở phần tây. 

- Sơn nguyên và đồng bằng ở phần đông thuận lợi cho nông nghiệp. 

- Đất màu mỡ ở vùng biển Caribe thuận lợi cho nông nghiệp và du lịch.

Khí hậu

- Khí hậu nóng ẩm phù hợp cho nông nghiệp nhiệt đới.

- Khí hậu đa dạng từ xích đạo đến ôn đới. 

- Các vùng biển thường chịu ảnh hưởng của bão nhiệt đới.

- Khí hậu thuận lợi cho nông nghiệp nhiệt đới. 

- Khí hậu đa dạng tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng và thực phẩm. 

- Nguy cơ bão và lũ ở các vùng biển.

Sông, hồ

- Mạng lưới sông dày đặc thuận lợi cho giao thông và nông nghiệp. 

- Các hồ núi cao có tiềm năng thuỷ điện.

- Đường sông quan trọng cho giao thông và nông nghiệp. 

- Tiềm năng thuỷ điện từ các hồ núi cao.

Khoáng sản

- Phong phú về khoáng sản như sắt, chì, kẽm, dầu mỏ, khí tự nhiên. 

- Trữ lượng lớn của các loại khoáng sản.

- Cơ sở cho phát triển nhiều ngành công nghiệp và xuất khẩu. 

- Nguy cơ cạn kiệt tài nguyên khoáng sản do khai thác quá mức.

Sinh vật

- Thảm thực vật đa dạng, từ rừng nhiệt đới đến hoang mạc. 

- Động vật đa dạng với nhiều loài đặc hữu.

- Rừng nhiệt đới cung cấp gỗ quan trọng cho nền kinh tế và duy trì đa dạng sinh học.

- Nguy cơ giảm diện tích rừng tự nhiên.

4. Cho biết các cụm từ còn thiếu ở chỗ trống trong đoạn thông tin về thuận lợi và khó khăn của đặc điểm dân cư đối với phát triển kinh tế ở Mỹ La tinh.

Nhờ số dân đông, (1) … nên Mỹ La tinh có (2) … dồi dào tạo thuận lợi lớn để phát triển kinh tế, (3) … Tuy nhiên, đối với nhiều nước Mỹ La tinh, phân bố dân cư không hợp lý dẫn tới khó khăn trong (4) … và phát triển kinh tế. Những khó khăn khác đòi hỏi phải giải quyết là (5) …

Hướng dẫn trả lời:

(1) - cơ cấu dân số vàng

(2) - lực lượng lao động

(3) - thu hút đầu tư

(4) - khai thác tài nguyên thiên nhiên

(5) - an ninh xã hội, vấn đề việc làm, di cư, …

5. Dựa vào biểu đồ hình 6.4 trang 26 SGK, hãy nhận xét:

5. Dựa vào biểu đồ hình 6.4 trang 26 SGK, hãy nhận xét:

  • Sự thay đổi về quy mô dân số khu vực Mỹ La tinh.

  • Sự thay đổi về tỷ lệ tăng dân số khu vực Mỹ La tinh.

  • Mối quan hệ giữa tăng dân số và quy mô dân số.

Hướng dẫn trả lời:

Dựa vào biểu đồ số dân và tỷ lệ tăng dân số khu vực Mỹ Latinh giai đoạn 2000 - 2020, ta có thể nhận xét như sau:

1. Sự thay đổi về quy mô dân số khu vực Mỹ Latinh:

Quy mô dân số của khu vực Mỹ Latinh tăng từ khoảng 520,9 triệu người vào năm 2000 lên đến khoảng 652,3 triệu người vào năm 2020. Điều này cho thấy sự gia tăng tổng cộng của dân số trong giai đoạn này.

2. Sự thay đổi về tỷ lệ tăng dân số khu vực Mỹ Latinh:

Tỷ lệ tăng dân số trong khu vực Mỹ Latinh đã giảm đi đáng kể trong suốt giai đoạn từ 2000 đến 2020. Năm 2000, tỷ lệ tăng dân số là 1,56%, nhưng nó đã giảm xuống chỉ còn 0,94% vào năm 2020. Điều này cho thấy sự chậm lại trong tốc độ tăng dân số của khu vực này.

3. Mối quan hệ giữa tăng dân số và quy mô dân số:

Tỷ lệ tăng dân số và quy mô dân số có mối quan hệ chặt chẽ. Khi tỷ lệ tăng dân số giảm đi, quy mô dân số tăng chậm hơn hoặc ngừng tăng. Trong trường hợp này, với tỷ lệ tăng dân số giảm từ 1,56% xuống còn 0,94%, quy mô dân số tăng chậm lại theo thời gian. Điều này có nghĩa rằng, mặc dù dân số vẫn tiếp tục tăng, tốc độ tăng đã giảm đáng kể, và nó không tăng với tốc độ nhanh như trước đây.

Tóm lại, khu vực Mỹ Latinh đã trải qua sự thay đổi về quy mô dân số và tỷ lệ tăng dân số trong giai đoạn 2000 - 2020. Quy mô dân số tăng chậm hơn và tỷ lệ tăng dân số giảm đi, và mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng dân số và quy mô dân số đã được thể hiện thông qua sự chậm lại trong tốc độ tăng dân số.

6. Cho bảng số liệu:

CƠ CẤU DÂN SỐ THEO TUỔI Ở KHU VỰC MỸ LA TINH NĂM 2000 VÀ NĂM 2020

(Đơn vị: %)

Nhóm tuổi

Năm

2000

2020

Dưới 15 tuổi

32,2

23,9

Từ 15 đến 64 tuổi

62,1

67,2

Từ 65 tuổi trở lên

5,7

8,9

(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)

  • Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo độ tuổi ở khu vực Mỹ La tinh năm 2000 và 2020.

  • Nhận xét sự thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi ở khu vực Mỹ La tinh giai đoạn 2000-2020.

Hướng dẫn trả lời:

Trả lời:

Dựa vào số liệu về cơ cấu dân số theo tuổi ở khu vực Mỹ Latinh trong giai đoạn 2000-2020, ta có thể nhận xét các thay đổi chính sau đây:

1. Tỷ trọng dân số của các nhóm tuổi:

Nhóm tuổi dưới 15 tuổi đã giảm từ 32,2% vào năm 2000 xuống còn 23,9% vào năm 2020. Điều này cho thấy có sự suy giảm đáng kể trong tỷ trọng trẻ em trong quần thể dân số.

Nhóm tuổi từ 15 đến 64 tuổi tăng từ 62,1% vào năm 2000 lên đến 67,2% vào năm 2020. Điều này cho thấy sự gia tăng đáng kể trong tỷ trọng người trưởng thành và lao động trong quần thể dân số.

Nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên đã tăng từ 5,7% vào năm 2000 lên đến 8,9% vào năm 2020. Điều này cho thấy có sự gia tăng đáng kể trong tỷ trọng người cao tuổi trong quần thể dân số.

2. Hướng già hoá:

Sự thay đổi trong cơ cấu dân số theo tuổi cho thấy một xu hướng già hoá trong khu vực Mỹ Latinh trong giai đoạn này. Tỷ trọng của nhóm tuổi từ 15 đến 64 tuổi và nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên đã tăng, trong khi tỷ trọng của nhóm tuổi dưới 15 tuổi đã giảm. Điều này có thể được hiểu là dân số đang dần trở nên lớn tuổi hơn, và đây là một xu hướng phổ biến trong các nền kinh tế phát triển.

3. Cơ cấu dân số vàng:

Năm 2020, cơ cấu dân số ở khu vực Mỹ Latinh trở nên "vàng," với tỷ trọng cao hơn của người trưởng thành và người cao tuổi trong dân số tổng cộng. Điều này có thể có tác động đến nhiều khía cạnh của xã hội và kinh tế, bao gồm cung ứng lao động, hệ thống chăm sóc sức khỏe và hệ thống hỗ trợ người cao tuổi.

Tóm lại, cơ cấu dân số của khu vực Mỹ Latinh đã trải qua các thay đổi quan trọng trong giai đoạn 2000-2020, với xu hướng già hoá và sự gia tăng đáng kể của nhóm người trưởng thành và người cao tuổi. Điều này có thể có tác động đáng kể đến các chính sách xã hội và kinh tế trong tương lai của khu vực này.

7. Dựa vào bảng 6.2 trang 29 SGK, hãy nhận xét:

BẢNG 6.2. TUỔI THỌ TRUNG BÌNH VÀ SỐ NĂM ĐI HỌC TRUNG BÌNH CỦA NGƯỜI TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA KHU VỰC MỸ LA TINH NĂM 2000 VÀ NĂM 2020

Quốc gia

Tuổi thọ trung bình
(năm)

Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên
(năm)

Năm 2000

Năm 2020

Năm 2000

Năm 2020

Ác-hen-ti-na

74,2

76,9

8,9

11,1

Bra-xin

69,7

76,2

5,3

8,1

Mê-hi-cô

73,6

75,2

6,7

9,2

Pa-na-ma

74,0

76,7

7,9

10,5

  • Sự thay đổi về tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên của một số quốc gia khu vực Mỹ La tinh từ năm 2000 đến năm 2020. 

  • Sự chênh lệch về tuổi thọ trung bình, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên của một số quốc gia khu vực Mỹ La tinh. 

Hướng dẫn trả lời:

Dựa vào bảng 6.2 về tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên của một số quốc gia khu vực Mỹ La tinh từ năm 2000 đến năm 2020, ta có thể nhận xét như sau:

1. Sự thay đổi về tuổi thọ trung bình:

Trong giai đoạn từ 2000 đến 2020, hầu hết các quốc gia khu vực Mỹ Latinh đã ghi nhận sự tăng cường về tuổi thọ trung bình. Điều này cho thấy sự tiến bộ trong chăm sóc sức khỏe và điều kiện sống của dân cư. Ví dụ, Argentina đã thấy một tăng từ 74,2 năm năm 2000 lên đến 76,9 năm năm 2020. Tương tự, Brazil, Mexico và Panama cũng ghi nhận sự tăng cường trong tuổi thọ trung bình của dân cư.

2. Sự thay đổi về số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên:

Từ năm 2000 đến năm 2020, hầu hết các quốc gia khu vực Mỹ Latinh cũng đã ghi nhận sự gia tăng về số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên. Điều này có thể phản ánh sự đầu tư vào giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Ví dụ, Argentina đã tăng từ 8,9 năm năm 2000 lên đến 11,1 năm năm 2020, Brazil từ 5,3 năm lên đến 8,1 năm, Mexico từ 6,7 năm lên đến 9,2 năm và Panama từ 7,9 năm lên đến 10,5 năm.

3. Sự chênh lệch về tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình:

Có một sự chênh lệch trong mức độ tăng trưởng của tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình giữa các quốc gia. Ví dụ, Brazil đã có sự gia tăng đáng kể trong cả hai chỉ số, trong khi Argentina và Mexico tăng tuổi thọ trung bình mạnh mẽ hơn so với số năm đi học trung bình. Điều này có thể phản ánh sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau như chất lượng giáo dục, hệ thống chăm sóc sức khỏe và các chính sách xã hội.

Tóm lại, giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2020 đã chứng kiến sự cải thiện về tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên ở hầu hết các quốc gia khu vực Mỹ Latinh. Tuy nhiên, mức độ và tốc độ cải thiện có thể khác nhau giữa các quốc gia.

8. Dựa vào bản đồ phân bố dân cư khu vực Mỹ La tinh năm 2020, trang 27 SGK, hãy hoàn thành bảng sau đây.

8. Dựa vào bản đồ phân bố dân cư khu vực Mỹ La tinh năm 2020, trang 27 SGK, hãy hoàn thành bảng sau đây.

Hướng dẫn trả lời:

Quốc gia

Mật độ dân số (người / km²)

Mê-hi-cô

100 đến dưới 250 người / km²

Goa-tê-ma-la

Từ 250 người / km² trở lên

Bra-xin

Dưới 50 người / km²

Ê-cu-a-đo

50 đến 100 người / km²

Ác-hen-ti-na

Dưới 50 người / km²

9. Trình bày đặc điểm quá trình đô thị hoá ở khu vực Mỹ La tinh và ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến phát triển kinh tế.

Hướng dẫn trả lời:

Quá trình đô thị hoá ở khu vực Mỹ Latinh có những đặc điểm riêng biệt và đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế của khu vực này. Dưới đây là một số điểm quan trọng về đô thị hoá ở Mỹ Latinh và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế:

1. Đặc điểm quá trình đô thị hoá ở Mỹ La tinh:

  • Nhập cư và lịch sử khai thác lãnh thổ:

Quá trình đô thị hoá ở Mỹ Latinh có liên quan mật thiết đến lịch sử nhập cư và khai thác lãnh thổ. Các quốc gia Mỹ Latinh đã trải qua quá trình thuộc địa hóa và kháng chiến, trong đó dân số thường tập trung ở các thành phố và vùng đô thị lớn.

  • Tỉ lệ dân số đô thị cao:

Mỹ Latinh có tỉ lệ dân đô thị cao so với các khu vực khác của thế giới. Điều này phần lớn là do tăng cường sự đô thị hoá trong thế kỷ 20, với tỷ lệ dân số đô thị tăng lên từ 40% vào năm 1950 lên đến khoảng 80% vào năm 2020.

  • Siêu đô thị và đô thị đông dân:

Mỹ Latinh có nhiều đô thị đông dân bậc nhất thế giới, bao gồm Sao Paulo, Mexico City, Buenos Aires, Rio de Janeiro, Bogota và Lima. Các siêu đô thị này đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của khu vực, với sự tập trung của nguồn lực, doanh nghiệp và dân số lớn.

2. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đối với phát triển kinh tế:

  • Thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và dịch vụ:

Đô thị hoá tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ. Các thành phố trở thành trung tâm sản xuất, thương mại và văn hóa, thu hút đầu tư và tạo ra việc làm cho dân số địa phương.

  • Lan tỏa lối sống đô thị:

Đô thị hoá đưa đến sự thay đổi trong lối sống của người dân, bao gồm việc sử dụng công cộng, phát triển hệ thống giao thông, và tiện ích công cộng. Điều này có thể cải thiện chất lượng cuộc sống và cơ hội nghề nghiệp.

  • Thách thức kinh tế - xã hội:

Tuy nhiên, đô thị hoá cũng mang đến một số thách thức kinh tế - xã hội. Sự tập trung dân số tại các đô thị có thể gây ra thất nghiệp, tăng áp lực trên hạ tầng và môi trường, cùng với các vấn đề về an ninh và tệ nạn xã hội như tội phạm và bất bình đẳng.

  • Nhu cầu về quản lý và phát triển bền vững:

Để tận dụng lợi ích của đô thị hoá và đối phó với các thách thức, các quốc gia Mỹ Latinh cần phải đầu tư vào quản lý đô thị hiệu quả, phát triển bền vững, cải thiện hạ tầng và dịch vụ cơ bản, và đảm bảo rằng tăng trưởng đô thị điều hòa và bão hòa.

 

10. Viết đoạn giới thiệu về một nét văn hoá độc đáo của Mỹ La tinh (nền văn minh In-ca, lễ hội Cana van,...) và ảnh hưởng của chúng tới hoạt động du lịch.

Hướng dẫn trả lời:

Mỹ Latinh là một vùng đa dạng về nền văn minh và nét văn hóa độc đáo, trong đó có những di sản văn hóa từ những nền văn minh cổ đại như Inca và cũng như các lễ hội truyền thống như lễ hội Cana van. Nét văn hóa độc đáo này không chỉ làm cho khu vực này trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách mà còn ảnh hưởng đến hoạt động du lịch bằng cách tạo nên trải nghiệm độc đáo và giá trị văn hóa không thể nào bỏ qua.

Nền văn minh Inca, một trong những nền văn minh cổ đại phồn thịnh tại nhiều nơi ở Mỹ Latinh, đã để lại di sản vô giá trong lịch sử và văn hóa của khu vực này. Các di tích như Machu Picchu ở Peru và thành phố Cusco đều là những địa điểm quan trọng thu hút hàng triệu du khách mỗi năm. Du khách đến đây có cơ hội khám phá kiến trúc ấn tượng, hệ thống đường giao thông phức tạp, và nghiên cứu về các phương pháp nông nghiệp và kiến thức thiêng liêng của người Inca. Nền văn minh Inca không chỉ là một phần quan trọng của lịch sử Mỹ Latinh mà còn là nguồn cảm hứng cho nghệ thuật, văn hóa và du lịch ở khu vực này.

Lễ hội Cana van, một lễ hội truyền thống của các dân tộc ở Mexico và Trung Mỹ, đã trở thành một biểu tượng quan trọng trong nền văn hóa Mỹ Latinh. Lễ hội này thường được tổ chức để tôn vinh và kỷ niệm những người đã qua đời, với các hoạt động như viếng mộ, lễ cầu nguyện, và triển lãm các tượng nến và bức tranh nghệ thuật đặc trưng. Lễ hội Carnaval tạo ra cơ hội tuyệt vời cho du khách khám phá văn hóa và tâm linh của Mỹ Latinh. Du lịch vào thời điểm này, đặc biệt là vào tháng 10-2, có thể là một trải nghiệm độc đáo và thiêng liêng, mang lại sự hiểu biết sâu hơn về tầm quan trọng của gia đình và tổ tiên trong cuộc sống của người dân địa phương.

Tóm lại, nét văn hóa độc đáo của Mỹ Latinh, từ nền văn minh Inca đến lễ hội Cana van, đã làm cho khu vực này trở thành một điểm đến độc đáo và đầy sức hút cho du khách. Ảnh hưởng của những nét văn hóa này đến hoạt động du lịch là không thể phủ nhận, đóng góp vào sự giàu có và đa dạng của trải nghiệm du lịch ở Mỹ Latinh.

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập Lịch sử và địa lí 4 Kết nối, Giải SBT Lịch sử và địa lí 4 Kết nối, Giải sách bài tập Địa lý 11 Kết nối bài 6: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ la tinh

Xem thêm các môn học

Giải SBT địa lí 11 kết nối tri thức


Copyright @2024 - Designed by baivan.net