Ôn tập kiến thức Địa lí 11 CTST bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á

Ôn tập kiến thức địa 11 Chân trời sáng tạo bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. LÃNH THỔ VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

- Phạm vi lãnh thổ:

+ Khu vực Đông Nam Á gồm 11 quốc gia nằm ở phía đông nam của châu Á, có diện tích khoảng 4,5 triệu km2

+ Đông Nam Á được chia thành hai khu vực địa lí: Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Ngoài ra, khu vực Đông Nam Á còn có một vùng biển rộng lớn thuộc các biển.

- Vị trí địa lí: 

+ Đông Nam Á nằm trong khu vực nội chí tuyến của hai bán cầu, nằm trong khu vực khí hậu gió mùa châu Á; là cầu nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa lục địa Á – Âu với lục địa Ô-xtrây-li-a.

+ Đông Nam Á là nơi có các tuyến đường biển quốc tế quan trọng đi qua và là nơi giao thoa của các nền văn hoá lớn trên thế giới.

- Ảnh hưởng: 

+ Góp phần tạo nên sự đa dạng về địa hình, khí hậu, hệ động, thực vật, khoáng sản,…; 

+ Tạo điều kiện thuận lợi để hầu hết các nước trong khu vực phát triển các ngành kinh tế biển. 

+ Vị trí địa lí tạo nên sự năng động về kinh tế, sự đa dạng về văn hoá, xã hội của khu vực. 

+ Tuy nhiên, Đông Nam Á cũng là khu vực chịu nhiều thiên tai và là nơi cạnh tranh ảnh hưởng giữa các cường quốc trên thế giới.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Đặc điểm

Ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội

Địa hình và đất đai

- Địa hình khu vực Đông Nam Á lục địa bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao theo hướng tây bắc - đông nam hoặc hướng bắc – nam. Xen kẽ các dãy núi là các cao nguyên 

- Khu vực Đông Nam Á hải đảo gồm nhiều quần đảo, hàng vạn đảo lớn nhỏ, nhiều đảo có núi lửa đang hoạt động. 

- Địa hình đồng bằng gồm các đồng bằng châu thổ và đông bằng ven biển. 

 - Địa hình bờ biển khá đa dạng với nhiều vũng, vịnh, cồn cát, đầm lầy, bãi biển,...

- Khu vực Đông Nam Á có hai nhóm đất chính: đất feralit phân bố ở khu vực đồi núi và đất phù sa phân bố ở khu vực đồng bằng

- Khu vực đối núi với đất feralit thuận lợi trồng cây công nghiệp, chăn nuôi, phát triển lâm nghiệp, du lịch,... Tuy nhiên, đặc điểm địa hình gây khó khăn cho phát triển giao thông, định cư. 


- Khu vực đồng bằng với đất phù sa màu mỡ, có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước. Thuận lợi để định cư tiến hành các hoạt động công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, khu vực đồng bằng có địa hình thấp nên dễ bị ngập lụt, xâm nhập mặn

Khí hậu

- Khí hậu Đông Nam Á phân hoá đa dạng với nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau. 

+ Phần lớn Đông Nam Á lục địa và phần lớn lãnh thổ Phi-líp-pin có khí hậu nhiệt đới với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. 

+ Khu vực Đông Nam Á hải đảo có đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo. 

+ Ngoài ra, khí hậu còn phân hoá ở khu vực địa hình núi cao.

- Đặc điểm khí hậu thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu. 

- Một số nơi xảy ra các thiên tại như bão, lũ lụt, hạn hán,... gây khó khăn cho sản xuất và đời sống.

Sông, hồ

- Đông Nam Á có mạng lưới sông phát triển. 

- Các hệ thống sông lớn tập trung ở khu vực Đông Nam Á lục địa. 

- Chế độ nước trong các sông ở khu vực Đông Nam Á thường theo mùa. 

- Nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu từ mưa và một phần từ tuyết tan. 

- Khu vực Đông Nam Á có nhiều hồ nước ngọt, lớn nhất là Biển Hồ (hồ Tôn-lê Sáp)

- Thuận lợi cho giao thông đường thuỷ, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất điện, phát triển du lịch,... 

- Một số sông có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, gây trở ngại cho giao thông đường thuỷ. Lũ lụt ở một số con sông vào mùa mưa gây thiệt hại về người và tài sản.

Sinh vật

- Khu vực Đông Nam Á có diện tích rừng rộng lớn, khoảng 2 triệu km2 (năm 2020), 

- Các khu rừng có sự đa dạng sinh học cao, tiêu biểu là rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm. 

- Khu vực Đông Nam Á có sự đa dạng về các hệ sinh thái, như hệ sinh thái rừng nguyên sinh, hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô,….

- Sự đa dạng về sinh vật tạo nhiều điều kiện để phát triển ngành làm nghiệp, thuỷ sản, du lịch,.... 

- Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên sinh vật cần chú ý đến vấn đề môi trường và suy giảm đa dạng sinh học.

Khoáng sản

Đông Nam Á có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như thiếc, động, sắt, than, dầu mà, khi tự nhiên.... Trong đó, trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, có giá trị kinh tế cao phân bố ở các thêm lục địa. 

- Cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành kinh tế và là nguồn hàng xuất khẩu của một số quốc gia. 

- Tuy nhiên, quá trình khai thác cần chú ý vấn đề ô nhiễm môi trường

Biển

- Đông Nam Á có vùng biển rộng lớn, thông ra Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. 

- Các biển nằm trong khu vực nội chí tuyển, đường bờ biển nhiều vũng, vịnh, đầm phá, tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú,... 

- Thuận lợi để Đông Nam Á phát triển các ngành kinh tế biển như nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, khai thác khoáng sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển,... 

- Tuy nhiên, cần chú ý vấn đề khai thác quá mức nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển

III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

1. Dân cư

- Năm 2020, số dân của khu vực là 668,4 triệu người, chiếm 8,6% số dân thế giới. 

- Tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng số dân vẫn không ngừng gia tăng

=> Đông Nam Á có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ hàng hoá rộng lớn. 

- Về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, khu vực Đông Nam Á có cơ cấu dân số trẻ nhưng đang có xu hướng già hoá, tỉ lệ người trên độ tuổi lao động tăng nhanh. 

=> Cơ cấu dân số này mang đến cơ hội trong việc sử dụng nguồn lao động, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chất lượng dân số nhưng cũng đặt ra những thách thức về văn đề giải quyết việc làm, an sinh xã hội, chăm sóc y tế

- Đông Nam Á có mật độ dân số cao so với mức trung bình của thế giới (năm 2020 có 148 người/km2). 

- Dân cư tập trung đông ở nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi như đồng bằng châu thổ và vùng ven biển, thưa thớt ở các khu vực đồi núi. 

=> Sự phân bố dân cư chưa hợp lí gây ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động và khai thác các nguồn tài nguyên.

- Đông Nam Á là khu vực có nhiều dân tộc sinh sống. Sự đa dạng về thành phần dân tộc góp phần tạo nên sự đa dạng về văn hoá, truyền thống.

- Tỉ lệ dân thành thị không ngừng gia tăng ( 49% năm 2020). Sự gia tăng dân số tại các đô thị cũng đặt ra nhiều vấn đề về giao thông, nhà ở, việc làm, môi trường,... cho các nước trong khu vực.

2. Xã hội

- Sự đa dạng về văn hoá thuận lợi để phát triển du lịch, song cũng đặt ra vấn đề về bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống.

- Chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực ngày càng được cải thiện. 

+ Tỉ lệ người biết chữ và số năm đi học so với một số khu vực khác trên thế giới đã được cải thiện. 

+ Ngành y tế của khu vực đang được chú trọng và phát triển. 

=> Những đặc điểm xã hội này là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội và thu hút đầu tư, tuy nhiên, đòi hỏi các quốc gia cần nỗ lực để giảm khoảng cách trong phát triển kinh tế – xã hội.

- Các nước trong khu vực có nhiều nét tương đồng về lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hoá.... Điều này tạo thuận lợi để các quốc gia hợp tác cùng phát triển

IV. KINH TẾ

1. Tình hình phát triển kinh tế chung

a) Quy mô GDP

- Tổng sản phẩm trong của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2000 – 2020.

b) Tăng trưởng kinh tế

- Khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thuộc vào loại cao trộm thế giới, giai đoạn 2000 - 2020 tốc độ bình quân mỗi năm là 5,3%. 

- Sự tăng trưởng kinh thị gắn với ổn định xã hội và bảo vệ môi trường đang là vấn đề đặt ra đối với nhiều nước trong khu vực

c) Cơ cấu kinh tế

- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch so với  từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và dịch vụ. 

=> dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu GDP trong khu vực. 

- Tuy nhiên, khu vực Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và là khu vực gồm nhiều quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nên tỉ trọng ngành nông nghiệp vẫn còn cao hơn một số khu vực khác.

2. Các ngành kinh tế

a) Công nghiệp

- Công nghiệp khai thác

+ Đông Nam Á có tiềm năng để phát triển ngành công nghiệp khai thác, như công nghiệp hai thác than, dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng kim loại,... 

+ Các nước có sản lượng than hàng đầu khu vực là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam. Đông Nam Á có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn. Các nước có sản lượng khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên hàng đầu khu vực là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Bru-nây, Việt Nam,...

- Công nghiệp điện tử – tin học

+ Đây là ngành công nghiệp trẻ, phát triển nhanh nhờ có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, chính sách ưu đãi của chính phủ,... 

+ Một số sản phẩm điện tử - tin học phổ biến là máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính, điện tử dân dụng. thiết bị truyền thông,... 

+ Công nghiệp điện tử – tin học thường phân bố ở các thành phố lớn. 

- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có cơ cấu đa dạng như dệt may, da giày, văn phòng phẩm,... Trong đó, ngành dệt - may giữ vai trò chủ đạo.

+ Các quốc gia có ngành dệt – may phát triển như Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Phi-líp-pin, Cam-pu-chia,…

- Công nghiệp thực phẩm 

+  Công nghiệp thực phẩm hiện nhất đang ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ vào quá trình chế biến và bảo quản. 

+ Công nghiệp thực phẩm phân bố ở khắp các quốc gia trong khu vực, nhất là ở các thành phố lớn hoặc gần các vùng nguyên liệu.

b) Nông nghiệp

- Ngành trồng trọt

+ Các cây công nghiệp nhiệt đới được trồng chủ yếu là cao su, cà phê, hồ tiêu, cọ dầu... 

+ Các cây lương thực được trồng chủ yếu là lúa gạo, ngô. Một số quốc gia dẫn đầu về sản lượng lúa gạo là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Thái Lan,.. 

- Ngành chăn nuôi

+ Các vật nuôi phổ biến là trâu, bò, lợn, gia cầm (gà, vịt). Nhiều nước trong khu vực đã ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ vào chăn nuôi, như công nghệ lai tạo giống vật nuôi, hệ thống kiểm soát hoạt động và sức khoẻ vật nuôi,... 

- Ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản

+ Những nước có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản lớn là In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Phi-líp-pin, Việt Nam, Ma-lai-xi-a,... 

+ Đánh bắt thuỷ sản đang chuyển từ các vùng biển gần bờ sang vùng biển xa bờ và tăng cường ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào khai thác. 

+ Bên cạnh những thuận lợi, hoạt động đánh bắt thuỷ sản cũng gặp nhiều khó khăn như sự suy giảm nguồn lợi sinh vật biển, thiếu vốn đầu tư phương tiện và thiết bị đánh bắt xa bờ, thiên tai,... 

c) Dịch vụ

- Ngành giao thông vận tải 

+ Đông Nam Á phát triển nhiều loại hình giao thông vận tải như đường ô tô, đường sắt, đường sông, hồ, đường biển, đường hàng không,... 

+ Một số tuyến giao thông vận tải quan trọng trong khu vực là tuyến đường biển từ Ấn Độ Dương qua Thái Bình Dương, tuyến đường ô tô xuyên Á kết nối Việt Nam, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma,... 

+ Một số đầu mối giao thông quan trọng trong khu vực là Xin-ga-po, Cu-a-la làm pơ, Băng Cốc,... 

- Ngành thương mại

+ Hoạt động nội thương: nhộn nhịp ở khu vực có dân số đông và kinh tế phát triển, cụ thể là sự mở rộng mạng lưới chợ truyền thống và hệ thống siêu thị tại các thành phố lớn. Hoạt động nội thương ở khu vực có xu hướng phát triển do quy mô dân số ngày càng tăng và thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao.

+ Hoạt động ngoại thương: tổng trị giá xuất, nhập khẩu không ngừng gia tăng. Đông Nam Á có quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu, nhiên liệu thôlinh kiện và thiết bị điện tử các sản phẩm của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm,... Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là những sản phẩm đã qua chế biến, chế tạo.

-  Ngành du lịch

+ Đông Nam Á có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, với nhiều di sản thế giới. Hệ thống cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ngày càng hoàn thiện. 

=> Đây là những điều kiện quan trọng làm cho khu vực Đông Nam Á trở thành điểm đến hấp dẫn khách du lịch quốc tế. 

 

+ Các quốc gia dẫn đầu về số lượt khách du lịch quốc tế đến tham quan là Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Xin-ga-po,..

Tìm kiếm google: Ôn tập kiến thức Địa lí 11 Cánh diều bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á, Kiến thức trọng tâm địa lí 11 CD bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á

Xem thêm các môn học

Giải địa lí 11 CTST mới


Copyright @2024 - Designed by baivan.net