[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Trang 115 – sgk lịch sử 8
Bài tập 2: Trang 115 – sgk lịch sử 8
Em có nhận xét gì về thái độ chống quân Pháp xâm lược của triều đình Huế?
Bài tập 3: Trang 116 – sgk lịch sử 8
Nội dung của bản hiệp ước 5/6/1862?
Bài tập 4: Trang 117 – sgk lịch sử 8
Nhân dân ta đã anh dũng kháng chiến chống Pháp như thế nào?
Bài tập 5: Trang 117 – sgk lịch sử 8
Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Kì?
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 117 – sgk lịch sử 8
Thực dân Pháp đã thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam như thế nào?
Bài tập 2: Trang 117 – sgk lịch sử 8
Tinh thần kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta được thể hiện như thế nào?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1:
Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược nước ta đó là:
- Nguyên nhân sâu xa: Chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu tìm kiếm thị trường, nguyên liệu…của các nước.
- Nguyên nhân trực tiếp : Pháp lấy cớ bảo vệ đạo Giatô, đem quân xâm lược nước ta.
Những thất bại ban đầu của thực dân Pháp là: Khi xâm lược nước ta, dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương , quân ta chống trả quyết liệt làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Sau 5 tháng chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà.
Bài tập 2: Thái độ chống quân Pháp xâm lược của triều đình Huế là hèn nhát, nhu nhược đường lối chống Pháp không kiên quyết, bỏ lỡ thời cơ đuổi quân Pháp ra khỏi nước ta.
Bài tập 3: Nội dung của bản hiệp ước: Thoả thuận cắt 3 tỉnh miền đông Nam Kì và đảo Côn Lôn cho Pháp, Bồi thường chiến phí chiến tranh khoảng một vạn lạng bạc cho Pháp, Mở 3 cửa biển đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán, Cho người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, Pháp sẽ trả tỉnh Vĩnh Long khi nhân dân thôi chống Pháp.
Bài tập 4: Nhân dân ta đã anh dũng kháng chiến chống Pháp: Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp chặt chẽ với quân triều đình để chống giặc. Khi Pháp vào Gia Định, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét –phê-răng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông tại địa phận thôn Nhật Tảo (10/12/1861). Đặc biệt, cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch lao đao, khốn đốn.
Bài tập 5: Nhân dân Nam Kì nổi dậy khắp nơi, nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập như: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc… với các vị lãnh tụ Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Thực dân Pháp đã thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam: Chiếm xong Đà Nẵng sau đó kéo thẳng ra Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.
Bài tập 2: Từ khi thực dân Pháp kéo vào xâm lược nước ta, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống trả quyết liệt. Điều đó được thể hiện:
- Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt chát tài Ép-phê-răng của Pháp.
- Rồi đến cuộc khởi nghĩa của Trương Định kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
- Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi.
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1:
1. Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược nước ta đó là:
- Nguyên nhân sâu xa: Chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu tìm kiếm thị trường, nguyên liệu…của các nước. Trong khi phương Đông là nơi có thị trường rộng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến già cỗi.
- Nguyên nhân trực tiếp : Sau nhiều lần khiêu khích, Pháp lấy cớ bảo vệ đạo Giatô, đem quân xâm lược nước ta.
2. Những thất bại ban đầu của thực dân Pháp là:
- Ý định của Pháp là đưa quân vào đánh Đà Nẵng, chiếm xong Đà Năng sẽ đưa quân kéo thẳng ra Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng. Tuy nhiên, khi xâm lược nước ta, dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương , quân ta chống trả quyết liệt làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Sau 5 tháng chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà.
Bài tập 2: Em có nhận xét thái độ chống quân Pháp xâm lược của triều đình Huế:
- Thái độ chống quân Pháp xâm lược của triều đình Huế là hèn nhát, nhu nhược đường lối chống Pháp không kiên quyết, bỏ lỡ thời cơ đuổi quân Pháp ra khỏi nước ta.
- Chính thái độ đó của triều đình Huế đã tạo điều kiện cho Pháp chiếm Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long.
Bài tập 3: Nội dung của bản hiệp ước:
1. Thoả thuận cắt 3 tỉnh miền đông Nam Kì và đảo Côn Lôn cho Pháp
2. Bồi thường chiến phí chiến tranh khoảng một vạn lạng bạc cho Pháp
3. Mở 3 cửa biển đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán
4. Cho người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô.
5. Pháp sẽ trả tỉnh Vĩnh Long khi nhân dân thôi chống Pháp.
Bài tập 4: Nhân dân ta đã anh dũng kháng chiến chống Pháp:
- Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp chặt chẽ với quân triều đình để chống giặc.
- Khi Pháp vào Gia Định, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét –phê-răng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông tại địa phận thôn Nhật Tảo (10/12/1861). Đặc biệt, cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch lao đao, khốn đốn.
Bài tập 5:
1. Nhân dân Nam Kì nổi dậy khắp nơi, nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập như: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc… với các vị lãnh tụ Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực.
2. Bên cạnh đó, các nhà Nho yêu nước còn sử dụng ngòi bút của mình để sáng tác thơ, văn chống thực dân Pháp như: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị…
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Thực dân Pháp đã thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam:
- Âm mưu của Pháp khi xâm lược Việt Nam là: Chiếm xong Đà Nẵng sau đó kéo thẳng ra Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.
- Để thực hiện âm mưu đó, chiều ngày 31/8/1858, 3000 quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
- Rạng sáng 1/9/2858, quân Pháp nổ súng mở đầu xâm lược nước ta. Quân ta đã chống trả quyết liệt. Sau 5 tháng xâm lược, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Chiến thuật”đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại.
Bài tập 2: Tinh thần kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta được thể hiện:
1. Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt chát tài Ép-phê-răng của Pháp.
2. Rồi đến cuộc khởi nghĩa của Trương Định kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
3. Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều ddihf ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi.
4. Nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập như: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc… với các vị lãnh tụ Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực.
5. Bên cạnh đó, các nhà Nho yêu nước còn sử dụng ngòi bút của mình để sáng tác thơ, văn chống thực dân Pháp như: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị…