Giải lịch sử 8 bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884)

Hướng dẫn giải, tóm tắt nội dung bài học và làm bài tập bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884) - trang 119 lịch sử lớp 8. Tất cả các câu hỏi bao gồm giữa và cuối bài học đều được Baivan.net hướng dẫn giải chi tiết, dễ hiểu và ngắn gọn nhất. Chúng ta tham khảo để học tốt lịch sử 8 bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884) nhé.

[toc:ul]

I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Những nét cơ bản về tình hình  Việt Nam sau năm 1867?

Trả lời:

Những nét cơ bản về tình hình Việt Nam sau năm 1867:

  • Về phía Pháp :
    • Xây dựng bộ máy cai trị có tính chất quân sự
    • Đẩy mạnh bóc lột bằng tô thuế
    • Cướp đoạt ruộng đất của dân
    • Mở trường đào tạo tay sai
  • Về phía triều đình:
    • Tiếp tục chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời
    • Vơ vét tiền của của dân để ăn chơi và bồi thường chiến phí => kinh tế sa sút, binh lực yếu. Mâu thuẫn xã hội sâu sắc

Câu 2: Thực dân đã tiến hành kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì như thế nào?

Trả lời:

Thực dân Pháp đã tiến hành kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì theo những kế hoạch đã vạch ra từ trước.

Cuối 1872, chúng cho người gây rối ở Hà Nội nhằm tạo cơ hội can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kì.

Lấy cớ đó, Gác-ni-ê đã đưa hơn 200 quân Pháp ra Bắc.

Sau đó, Pháp cho quân đánh thành Hà Nội ngày 20/11/1873. Sau khi chiếm được thành, chúng cho quân đánh các tỉnh Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương,, Ninh Bình và Nam Định.

Câu 3: Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc?

Trả lời:

Quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc vì quân ta vũ khí thô sơ, triều đình chưa từng tổ chức kháng chiến cho nhân dân. Vì vậy, cuộc chiến đấu do Nguyễn Tri Phương chỉ huy chỉ diễn ra đơn lẻ và không nhận được sự hỗ trợ từ các nơi khác.

Câu 4: Trình bày diễn biến của trận Cầu giấy năm 1873?

Trả lời:

Diễn biến trận Cầu Giấy:

Khi thấy lực lượng của địch ở Hà Nội yếu, quân ta đã khép chặt vòng vây.

Ngày 21/12/1873, quân Pháp phải phá vòng vây đánh ra Cầu Giấy.

Chớp thời cơ quân đội của Hoàng Tá Viêm và quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích.

Kết quả: Gác –ni-ê và nhiều sĩ quan thực dân, binh lính của Pháp bị giết tại trận.

Câu 5: Tại sao triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất?

Trả lời:

Ngày 15/3/1874, triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất với thực dân Pháp.

Nguyên nhân triều đình Huế kí hiệp ước là do triều đình muốn bảo vẹ quyền lợi của giai cấp và dòng họ nên triều đình Huế đã trượt dài trên con đường đi đến đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp. Tuy nhiên, đó là một sự tính toán thiếu cẩn thận của triều đình Nguyễn khiến cho chủ quyền dân tộc bị xâm phạm nhiều hơn, tạo điều kiện để Pháp thực hiện âm mưu xâm lược tiếp theo.

Câu 6: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?

Trả lời:

Âm mưu của Pháp là sau 1874, Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì, biến nước ta thành thuộc địa. Do đó, lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh, Pháp đem quân xâm lược Bắc Kì lần hai vào năm 1882.

Diễn biến:

  • Ngày 3/4/1882: quân Pháp do đại tá Ri –vi –e đổ bộ lên Hà Nội
  • Ngày 25/4/1882 Ri-vi-e gửi tối hậu thư buộc tổng đốc Hoàng Diệu giao thành Hà Nội. Không đợi trả lời Pháp nổ súng tấn công.
  • Quân ta chống trả quyết liệt, đến trưa thành Hà Nội thất thủ Hoàng Diệu tự tử. Sau đó Pháp chiếm một số nơi khác như Hòn Gai, Nam Định...

Câu 7: Tại sao thực dân Pháp không nhượng bộ triều đình Huế sau khi ....

Tại sao thực dân Pháp không nhượng bộ triều đình Huế sau khi Ri-vi-e bị giết tại trận Cầu Giấy năm 1883?

Trả lời:

Mặc dù, Ri-vi-e bị giết tại trận Cầu Giấy năm 1883 nhưng Pháp vẫn không nhượng bộ triều đình Huế vì: lúc đó triều đình Huế lại chủ trương thương lượng với Pháp, hi vọng nhờ chiến thắng này mà địch sẽ rút quân. Nhân cơ hội vua Tự Đức mất, triều đình Huế đang lục đục, thực dân Pháp cho thêm viện binh tấn công thẳng vào Thuận An – cửa ngõ kinh thành Huế.

Câu 8: Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí hiệp ước đầu hàng....

Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào?

Trả lời:

Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp là vô cùng căm phẫn cả triều đình Huế lẫn bọn thực dân Pháp. Từ đó, khiến cho các phong trào kháng chiến chống Pháp được nổ ra liên tục và mạnh mẽ hơn. Các quan lại triều đình ở các địa phương đã phản đối lệnh bãi binh để phái chủ chiến trong triều đình đẩy mạnh hoạt động.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1: Lập bảng nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước 1883 và 1884?

Trả lời:

Hiệp ước 1883  

Hiệp ước 1884

  • Bắc Kì và Trung Kì phải đặt dưới sự bảo hộ của Pháp, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì, nhập vào Nam Kì thuộc Pháp.
  • Triều đình Huế được cai quản Trung Kì nhưng phải thông qua Khâm sứ Pháp ở Huế. Ba tỉnh Thanh –Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì.
  • Công sứ Pháp ở Bắc Kì kiểm soát mọi công việc của quan lại triều đình, nắm quyền trị an và nội vụ.
  • Mọi việc giao thiệp với nước ngoài của triều đình Huế đều do Pháp nắm, kể cả việc giao thiệp với Trung Quốc.
  • Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì, nhập vào Nam Kì thuộc Pháp.
  • Ba tỉnh Thanh – Nghệ - Tĩnh sát nhập vào Bắc Kì.
  • Triều đình chỉ được cai quản Trung Kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế.
  • Việc giao thiệp với nước ngoài đều do Pháp nắm.
  • Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.

Câu 2: Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế....

Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?

Trả lời:

Từ khi thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược nước ta năm 1858 đến năm 1884, triều đình Huế đã kí với chúng tất cả 4 bản hiệp ước để thỏa hiệp.

Bản hiệp ước đầu tiên là hiệp ước Nhâm Tuất năm 1862, triều đình Huế đã thừa nhận sự cai quản của Pháp ờ 3 tỉnh Nam Bộ (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo côn Lôn ; mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán...

Tiếp đến, bản hiệp ước Giáp Tuất 1874, triều đình thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp...

Đến hiệp ước Hác-măng 1883, triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ờ Bắc Kì và Trung Kì...; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.

Cuối cùng, đến hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884, triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp.

Như vậy, qua mỗi một hiệp ước, chúng ta điều lần lượt nhượng bộ cho Pháp. Từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta.

Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học

Giải môn Lịch sử lớp 8


Copyright @2024 - Designed by baivan.net