Giải SBT Hoá học 10 Chân trời bài 4 Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

Hướng dẫn giải bài 4 Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - sách SBT hóa học 10. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 4.1. Theo mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr, vị trí nào trong số các vị trí A, B, C, D trong hình sau mà electron không xuất hiện? 

A. Vị trí A.                 B. Vị trí B.             

C. Vị trí C.                D. Vị trí D

Hướng dẫn: Đáp án: C

Theo mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr các electron được sắp xếp vào từng lớp do đó tại vị trí C electron không xuất hiện.

Bài tập 4.2. Lớp electron thứ 3 có bao nhiêu phân lớp?

A. 1.        B. 2.            C. 3.           D. 4.

Hướng dẫn: Đáp án: C

Lớp thứ n có n phân lớp (với n ≤ 4).

Vậy lớp thứ 3 có 3 phân lớp (s, p, d).

Bài tập 4.3. Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Số phân lớp electron có trong lớp N là 4.

B. Số phân lớp electron có trong lớp M là 4.

C. Số orbital có trong lớp N là 9.

D. Số orbital có trong lớp M là 8.

Hướng dẫn: Đáp án: A

Lớp N (n = 4) có 4 phân lớp: 4s; 4p; 4d; 4f. ⇒ A đúng

B sai vì Lớp M (n = 3) có 3 phân lớp: 3s, 3p, 3d

Số orbital trong lớp thứ n bằng n2 (với n ≤ 4).

  • C sai do Lớp N (n = 4) có 42 = 16 orbital
  • D sai vì lớp M (n = 3) có 32 = 9 orbital

Bài tập 4.4. Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Lớp K là lớp xa hạt nhân nhất.

B. Các electron trong cùng một lớp có mức năng lượng bằng nhau.

C. Các electron trên cùng phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.

D. Lớp N có 4 orbital.

Hướng dẫn: Đáp án: C

A sai vì lớp K gần hạt nhân nhất.

B sai vì các electron trong cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.

D sai vì lớp N (n = 4) có  n2 = 4= 16 AO.

Bài tập 4.5. Phát biểu nào đúng khi nói về các orbital trong một phân lớp electron?

A. Có cùng sự định hướng không gian.

B. Có cùng mức năng lượng.

C. Khác nhau về mức năng lượng.

D. Có hình dạng không phụ thuộc vào đặc điểm mỗi phân lớp.

Hướng dẫn: Đáp án: B   

Bài tập 4.6. Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Lớp M có 9 phân lớp.

B. Lớp L có 4 orbital.

C. Phân lớp p có 3 orbital.

D. Năng lượng của electron trên lớp K là thấp nhất.

Hướng dẫn:  Đáp án: A

Lớp M (n = 3) có 3 phân lớp 3s; 3p; 3d.

Bài tập 4.7. Cấu hình electron nào sau đây viết sai?

A. 1s22s22p5.                           B. 1s22s22p63s23p64s1.

C. 1s22s22p63s23p64s24p5.     D. 1s22s22p63s23p63d34s2.

Hướng dẫn: Đáp án: C sai do thiếu phân lớp 3d.

Bài tập 4.8. Hợp kim cobalt được sử dụng rộng rãi cho các bộ phận động cơ máy bay vì độ bền nhiệt độ cao là một yếu tố quan trọng. Nguyên tử cobalt có cấu hình electron ngoài cùng là 3d74s2. Số hiệu nguyên tử của cobalt là

A. 24.               B. 25.                  C. 27.                D. 29.

Hướng dẫn: Đáp án: C

Cấu hình electron nguyên tử cobalt:1s22s22p63s23p63d74s2.

 Vậy cobalt có 27 electron, số hiệu nguyên tử là 27.

Bài tập 4.9. Nguyên tử Fe có kí hiệu $_{26}^{56}\textrm{Fe}$. Cho các phát biểu sau về Fe:

(1) Nguyên tử của nguyên tố Fe có 8 electron ở lớp ngoài cùng.

(2) Nguyên tử của nguyên tố Fe có 30 neutron trong hạt nhân

(3) Fe là một phi kim

(4) Fe là nguyên tố d

Trong các phát biểu trên, phát biểu đúng là

A. (1), (2), (3) và (4).            B. (1), (2), và (4).

C. (2) và (4).                        D. (2), (3) và (4).

Hướng dẫn: Đáp án: C

Cấu hình electron nguyên tử Fe: 1s22s22p63s23p63d64s2

Vậy Fe có 2 electron lớp ngoài cùng → (1) sai.

Số neutron = 56 – 26 = 30 → (2) đúng.

Do có 2e lớp ngoài cùng nên Fe là kim loại → (3) sai.

Fe là nguyên tố d → (4) đúng.

Bài tập 4.10. Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X có dạng 1s22s22p63s23p3. Phát biểu nào sau đây là sai?

A. X ở ô số 15 trong bảng tuần hoàn

B. X là một phi kim

C. Nguyên tử của nguyên tố X có 9 electron p

D. Nguyên tử của nguyên tố X có 3 phân lớp electron.

Hướng dẫn: Đáp án: D

Sai vì X có 5 phân lớp: 1s; 2s; 2p; 3s; 3p.

Bài tập 4.11. Cho biết các trường hợp sau đây đã vi phạm nội dung gì của nguyên lí Pauli hoặc quy tắc Hund:

 

Hướng dẫn: Trường hợp (a) không tuân theo nguyên lí Pauli vì có 2 electron cùng chiều quay trong AO 3s.

Trường hợp (b)

  • không tuân theo nguyên lí Pauli vì có 2 electron cùng chiều quay trong các AO 1s, 2s. 
  • không tuân theo quy tắc Hund vì electron phân bố trên phân lớp 2p chưa đạt được số electron độc thân nhiều nhất.

Bài tập 4.12. Viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố: 6C, 8O, 10Ne, 11Na, 13Al,17Cl, 29Cu. Hãy cho biết các nguyên tố này là kim loại, phi kim hay khí hiếm.

Hướng dẫn: 

Bài tập 4.13. Viết cấu hình electron dưới dạng ô lượng tử của các nguyên tử 12Mg và 24Cr. Hãy cho biết các nguyên tố này là kim loại, phi kim hay khí hiếm.

Hướng dẫn:

 

Bài tập 4.14. Nguyên tố X được sử dụng rộng rãi để chống đóng băng và khử băng như một chất bảo quản. Nguyên tố Y là nguyên tố thiết yếu cho các cơ thể sống, đồng thời nó được sử dụng nhiều trong công việc sản xuất phân bón. Nguyên tử của nguyên tố X có electron ở mức năng lượng cao nhất là 3p. Nguyên tử của nguyên tố Y có một electron ở lớp ngoài cùng 4s. Nguyên tử X và Y có số electron hơn kém nhau là 3. Nguyên tử X, Y lần lượt là

A. khí hiếm và kim loại.          B. kim loại và khí hiếm.

C. kim loại và kim loại.           D. phi kim và kim loại.

Hướng dẫn: Đáp án: D

Cấu hình electron nguyên tử Y là: 1s22s22p63s23p64s1 ⇒ có 1 electron ở lớp ngoài cùng. ⇒ Y là kim loại. 

Số e của Y là 19.

Do nguyên tử X và Y có số electron hơn kém nhau là 3 nên số electron của X bằng 19 – 3 = 16.

Cấu hình electron của X: 1s22s22p63s23p4.  ⇒ có 6 electron ở lớp ngoài cùng. ⇒ X là phi kim.

Bài tập 4.15. X được dùng làm chất bán dẫn trong kĩ thuật vô tuyến điện, chế tạo pin mặt trời. Nguyên tử của nguyên tố X có 3 lớp electron. Lớp ngoài cùng có 4 electron. Xác định số hiệu nguyên tử của X và tên nguyên tố X. Viết cấu hình electron của X.

Hướng dẫn: 

X có 3 lớp electron, lớp 1 có 2 electron, lớp 2 có 8 electron, lớp 3 có 4 electron.

Số hiệu nguyên tử X là 2 + 8 + 4 = 14. Vậy X là Si (Silicon).

Cấu hình electron của X là: 1s22s22p63s23p2.

Bài tập 4.16*. X được dùng để làm vỏ phủ vệ tinh nhân tạo hay khí cầu nhằm tăng nhiệt độ nhờ có tính hấp thụ bức xạ điện từ mặt trời khá tốt. Y là một trong những thành phần để điều chế nước Javen tẩy trắng quần áo, vải sợi. Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt electron trong các phân lớp p là 7. Số hạt mang điện của một nguyên tử Y nhiều hơn số hạt mang điện của một nguyên tử X là 8 hạt. Tìm các nguyên tố X và Y.

Hướng dẫn: 

Nguyên tử nguyên tố X có tổng các electron trong các phân lớp p là 7

⇒ Cấu hình electron nguyên tử X là: 1s22s22p63s23p1 

⇒ ZX = 13, X là Al (Aluminium).

Số hạt mang điện của một nguyên tử Y nhiều hơn số hạt mang điện của một nguyên tử X là 8 hạt nên: 2ZY – 2ZX = 8 ⇒ ZY = ZX + 4 = 17, Y là Cl (Chlorine).

Bài tập 4.17*. Một nguyên tố mà nguyên tử có 4 lớp electron, có phân lớp d, lớp ngoài cùng đã bão hòa electron. Hãy tính tổng số electron s và electron p của nguyên tố này.

Hướng dẫn: 

Nguyên tố có phân lớp d, có 4 lớp electron nên electron cuối cùng trên phân lớp 3d.

Cấu hình electron của nguyên tố này có dạng: 1s22s22p63s23p63dx4s2.

Vậy tổng số electron s và electron p của nguyên tố là: 2 + 2 + 6 + 2 + 6 + 2 = 20.

Bài tập 4.18*. A được dùng để chế tạo đèn có cường độ sáng cao. Nguyên tử A có electron ở phân lớp 3d chỉ bằng một nửa phân lớp 4s. Viết cấu hình electron của nguyên tử A và tên nguyên tố A.

Hướng dẫn: 

Nguyên tử A có electron ở phân lớp 3d nên phân lớp 4s của A đã bão hòa

⇒ electron trên phân lớp 4s của A là 2 electron

Do electron ở phân lớp 3d chỉ bằng một nửa phân lớp 4s ⇒ số electron trên phân lớp 3d của A là 1.

Cấu hình electron nguyên tử A: 1s22s22p63s23p63d14s2.

Bài tập 4.19*. Nguyên tố A có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 4s1. Nguyên tố B có phân lớp cuối là 3p5. Viết cấu hình electron đầy đủ của A, B. Xác định tên A, B.

Hướng dẫn: 

  • Nguyên tố A có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 4s1 nên có 3 trường hợp có thể xảy ra:
    • Trường hợp 1: Nguyên tử A không có electron ở 3d. Cấu hình electron của A là: 1s22s22p63s23p64s1 ⇒ ZA = 19, A là potassium (K).
    • Trường hợp 2: Nguyên tử A có phân lớp 3d nửa bão hòa. Cấu hình electron của A là: 1s22s22p63s23p63d54s1 ⇒ Z= 24, A là chromium (Cr).
    • Trường hợp 3: Nguyên tử A có phân lớp 3d bão hòa. Cấu hình electron của A là: 1s22s22p63s23p63d104s1 ⇒ ZA = 29, A là copper (Cu).
  • Nguyên tố B có phân lớp cuối là 3p5 nên có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p5. ⇒ ZB = 17, B là chlorine (Cl).
Trả lời: Bài tập 4.1. Đáp án: CTheo mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr các electron được sắp xếp vào từng lớp do đó tại vị trí C electron không xuất hiện.Bài tập 4.2. Đáp án: CLớp thứ n có n phân lớp (với n ≤ 4).Vậy lớp thứ 3 có 3 phân lớp (s, p, d).Bài tập 4.3. Đáp án: ALớp N (n = 4) có 4...
Tìm kiếm google: Giải SBT Hoá học 10 Chân trời sáng tạo, giải SBT hoá học 10 CTST, giải SBT Hoá học 10 Chân trời bài 4 Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

Xem thêm các môn học

Giải SBT hóa học 10 chân trời sáng tạo


Copyright @2024 - Designed by baivan.net