Giải SBT Hoá học 10 Chân trời bài 8 Quy tắc Octet

Hướng dẫn giải bài 8 Quy tắc Octet - sách SBT hóa học 10. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 8.1. Vì sao các nguyên tử lại liên kết với nhau thành phân tử?

A. Để mỗi nguyên tử trong phân tử đạt được cơ cấu electron ổn định, bền vững.

B. Để mỗi nguyên tử trong phân tử đều đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng.

C. Để tổng số electron ngoài cùng của các nguyên tử trong phân tử là 8.

D. Để lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tử trong phân tử có nhiều electron độc thân nhất.

Hướng dẫn: Đáp án: A

Bài tập 8.2. Nguyên tử nào sau đây có khuynh hướng đạt cấu hình electron bền của khí hiếm neon khi tham gia hình thành liên kết hóa học?

A. Chlorine.      B. Sulfur.       C. Oxygen.       D. Hydrogen.

Hướng dẫn:Đáp án: C

Oxygen có cấu hình electron là: 1s22s22p4.

Oxygen có khuynh hướng nhận thêm 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống với khí hiếm neon (Ne).

Bài tập 8.3. Sodium hydride (NaH) là một hợp chất được sử dụng như một chất lưu trữ hydrogen trong các phương tiện chạy bằng pin nhiên liệu do khả năng giải phóng hydrogen của nó. Trong sodium hydride, nguyên tử sodium có cấu hình electron bền của khí hiếm

A. helium.           B. argon.        C. krypton.            D. neon.

Hướng dẫn: Đáp án: D

Sodium có cấu hình electron: 1s22s22p63s1

Khi tham gia hình thành liên kết hóa học, sodium có khuynh hướng nhường 1 electron để đạt được cấu hình electron giống với khí hiếm neon.

Bài tập 8.4. Khi tham gia hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử lithium và chlorine có khuynh hướng đạt cấu hình electron bền của lần lượt các khí hiếm nào dưới đây?

A. Helium và argon.                B. Helium và neon.

C. Neon và argon.                   D. Argon và helium.

Hướng dẫn: Đáp án: A

  • Li (Z = 3): 1s22s1 khi tham gia hình thành liên kết hóa học Li có xu hướng nhường 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm helium.
  • Cl (Z = 17): 1s22s22p63s23pkhi tham gia hình thành liên kết hóa học Cl có xu hướng nhận 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm argon.
Bài tập 8.5. Trong phân tử HBr, nguyên tử hydrogen và bromine đã lần lượt đạt cấu hình electron bền của các khí hiếm nào dưới đây?

A. Neon và argon.                 B. Helium và xenon.

C. Helium và radon.              D. Helium và krypton.

Hướng dẫn: Đáp án: D

H (Z = 1): 1s1 khi hình thành liên kết trong phân tử HBr, H đã đạt cấu hình electron bền của khí hiếm helium.

Br (Z = 35): 1s22s22p63s23p63d104s24pkhi hình thành liên kết trong phân tử HBr, Br đã đạt cấu hình electron bền của khí hiếm krypton.

Bài tập 8.6. Trong các hợp chất, nguyên tử magnesium đã đạt được cấu hình bền của khí hiếm gần nhất bằng cách.

A. cho đi 2 electron.             B. nhận vào 1 electron.

C. cho đi 3 electron.             D. nhận vào 2 electron.

Hướng dẫn:  Đáp án: A

Mg (Z = 12): [Ne]3s2

Khi hình thành liên kết hóa học Mg có xu hướng cho (nhường) đi 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

Bài tập 8.7. Cho các phân tử sau: Cl2, H2O, NaF và CH4. Có bao nhiêu nguyên tử trong các phân tử trên đạt cấu hình electron bền của khí hiếm neon?

A. 3.          B. 2.            C. 5.           D. 4.

Hướng dẫn: Đáp án: D

4 nguyên tử trong các phân tử đã cho đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm neon là O, Na, F và C.

Bài tập 8.8. Nguyên tử trong phân tử nào dưới đây ngoại lệ với quy tắc octet?

A. H2O.              B. NH3.         C. HCl.            D. BF3.

Hướng dẫn: 

 
Trong phân tử BF3, nguyên tử B mới chỉ có 6 electron ở lớp ngoài cùng, chưa đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất.
Bài tập 8.9. Em hãy nêu tên và công thức hóa học của 1 chất ở thể rắn, 1 chất ở thể lỏng và 1 chất ở thể khí (trong điều kiện thường), trong đó nguyên tử oxygen đạt được cấu hình bền của khí hiếm neon.
Hướng dẫn: Nguyên tử oxygen đạt được cấu hình electron bền của khí hiếm Ne trong MgO (chất rắn); H2O (chất lỏng) và O2 (chất khí).
Bài tập 8.10. Potassium iodide (KI) được sử dụng như một loại thuốc long đờm, giúp làm lỏng và phá vỡ chất nhầy trong đường thở, thường dùng cho các bệnh nhân hen suyễn, viêm phế quản mãn tính. Trong trường hợp bị nhiễm phóng xạ, KI còn giúp ngăn tuyến giáp hấp thụ iodine phóng xạ, bảo vệ và giảm nguy cơ ung thư tuyến giáp. Trong phân tử KI, các nguyên tử K và I đều đã đạt được cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất. Đó lần lượt là những khí hiếm nào?
Hướng dẫn: 

K (Z = 19): 1s22s22p63s23p63d104shoặc [Ar]4s1  → có xu hướng nhường 1 electron khi hình thành liên kết hóa học để đạt cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất là Ar (argon).

I (Z = 53): [Kr]4d105s25p5 → có xu hướng nhận 1 electron khi hình thành liên kết hóa học  để đạt cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất là Xe (xenon).

Trong phân tử potassium iodide (KI), nguyên tử K và I lần lượt đạt cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất là Ar (argon) và Xe (xenon).

Trả lời: Bài tập 8.1. Đáp án: ABài tập 8.2. Đáp án: COxygen có cấu hình electron là: 1s22s22p4.Oxygen có khuynh hướng nhận thêm 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống với khí hiếm neon (Ne).Bài tập 8.3. Đáp án: DSodium có cấu hình electron: 1s22s22p63s1Khi tham gia...
Tìm kiếm google: Giải SBT Hoá học 10 Chân trời sáng tạo, giải SBT hoá học 10 CTST, giải SBT Hoá học 10 Chân trời bài 8 Quy tắc Octet

Xem thêm các môn học

Giải SBT hóa học 10 chân trời sáng tạo


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com