Hoạt động mở đầu: Bằng cách nào từ một hợp tử phát triển thành một cơ thể gồm rất nhiều tế bào có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống bộ nhiễm sắc thể trong hợp tử ban đầu?
Trả lời:
Các tế bào khi phát triển đến một giai đoạn nhất định sẽ phân chia thành các tế bào mới với bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống bộ nhiễm sắc thể trong hợp tử ban đầu.
Câu hỏi 1. Quan sát hình 13.1 và bảng 13.1, cho biết chu kì tế bào gồm các giai đoạn, pha nào. Nêu đặc điểm mỗi pha.
Trả lời:
- Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn: Kì trung gian và phân bào.
+ Kỳ trung gian gồm các pha:
-> Pha G1: tế bào tổng hợp các chất cần cho sự sinh trưởng, quá trình bắt đầu từ khi tế bào sinh ra đến khi tế bào đạt kích thước tiêu chuẩn.
-> Pha S: nhân đôi ADN và nhiễm sắc thể. Các nhiễm sắc thể được nhân đôi nhưng vẫn có dính với nhau ở tâm động tạo nên một nhiễm sắc thể kép bao gồm 2 nhiễm sắc tử (crômatit).
-> Pha G2: tế bào tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.
+ Phân bào: Pha M, gồm 2 giai đoạn:
-> Phân chia nhân (4 kì: đầu, giữa, sau, cuối)
-> Phân chia tế bào chất
=> Ở giai đoạn này tế bào ngừng sinh trưởng và toàn bộ năng lượng được tập trung vào phân chia tế bào.
Trong pha này có điểm kiểm soát M điều khiển hoàn tất quá trình phân bào.
Câu hỏi 2. Trong giai đoạn nào của chu kì tế bào thì một nhiễm sắc thể gồm có hai chromatid giống hệt nhau?
Trả lời:
Ở kì trung gian, một nhiễm sắc thể gồm hai chromatid giống hệt nhau.
Câu hỏi 3. Dựa vào bảng 13.1, cho biết điểm kiểm soát có ở những pha nào trong chu kì tế bào và vai trò của chúng ở mỗi pha là gì.
Trả lời:
Có ba điểm chính là:
+ điểm kiểm soát G1 (điểm kiểm soát khởi đầu hoặc điểm kiểm soát giới hạn);
+ điểm kiểm soát chuyển tiếp kỳ giữa-kỳ sau (điểm kiểm soát thoi vô sắc).
Luyện tập 1. Điều gì xảy ra với tế bào nếu không vượt qua được điểm kiểm soát G1?
Trả lời:
Vào cuối pha G1 có một điểm kiểm soát. Nếu không vượt qua điểm kiểm soát này, tế bào đi vào quá trình biệt hóa, không phân chia (gọi là G0).