Ôn tập kiến thức sinh học 10 Cánh diều bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực

Ôn tập kiến thức sinh học 10 cánh diều bài 8 Cấu trúc của tế bào nhân thực. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. MÀNG SINH CHẤT

- Chức năng: 

+ Bao bọc và bảo vệ toàn bộ phần bên trong của tế bào, ngăn cách chúng với phần bên ngoài tế bào (ngoại bào).

+ Kiểm soát sự vận chuyển các chất đi vào và đi ra khỏi tế bào. 

+ Đóng vai trò quan trọng trong sự tương tác, truyền thông tin giữa các tế bào.

- Cấu trúc:

+ Các phân tử protein nằm xen kẽ trong lớp lipid kép của màng sinh chất tạo thành cấu trúc “khảm lỏng” (khảm động).

+ Các phân tử phospholipid có đuôi kị nước quay vào nhau, phía

giữa hai lớp, làm ổn định cấu trúc màng. Các đầu ưa nước quay ra  ngoài hoặc phía trong màng, tiếp xúc với môi trường nước xung quanh, chỉ cho một số phân tử nhất định (ví dụ phân tử kị nước) đi qua dễ dàng. 

=> có tính thấm chọn lọc (tính bán thấm).

- Các phân tử sterol (cholesterol ở tế bào động vật; stigmaterol,

sitosterol,... ở tế bào thực vật) nằm xen kẽ giữa các phân tử => giúp bảo tính lỏng của màng => tạo nên sự mềm dẻo, linh hoạt của màng sinh chất.

- Các phân tử protein sắp xếp khác nhau: có phân tử xuyên qua lớp phospholipid (protein xuyên màng), có phân tử chỉ bám vào phân tử protein khác và thực hiện các chức năng khác nhau.

II. CẤU TRÚC NGOÀI MÀNG SINH CHẤT

1. Chất nền ngoại bào

- Gồm chủ yếu các phân tử protein như collagen, proteoglycan (là protein kết hợp với polysaccharide),... 

- Giúp các tế bào liên kết với nhau và tham gia quá trình truyền thông tin.

2. Thành tế bào

- Tế bào thực vật, nấm có thành tế bào bao phủ bên ngoài màng sinh chất làm nhiệm vụ bảo vệ, tạo hình dạng đặc trưng và tham gia điều chỉnh lượng nước đi vào tế bào.

- Cấu tạo: chủ yếu từ các chuỗi cellulose. Ngoài ra, thành tế bào có một số loại polysaccharide khác như hemicellulose, pectin. 

- Có tính thấm hoàn toàn với các phân tử. Giữa các tế bào có cầu sinh chất đóng vai trò trong trao đổi chất giữa các tế bào.

III. NHÂN

- Là trung tâm thông tin, điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

- Có màng bao bọc, ngăn cách với tế bào chất bên ngoài. Màng nhân là màng kép, trong đó lớp màng ngoài có những phần kết nối trực tiếp với lưới nội chất. Trên màng nhân có các lỗ cho phép cả các phân tử lớn như RNA, protein đi qua.

- Chất nhân (chất nền của nhân): dịch bên trong nhân chứa các sợi nhiễm sắc và nhiều phân tử khác như enzyme, RNA, nucleotide,...

- Sợi nhiễm sắc (bắt màu khi nhuộm) gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein. 

- Nhân con (hạch nhân) có hình cầu nằm trong nhân. Hầu hết các

nhân chỉ chứa một nhân con. Nhân con là nơi tổng hợp rRNA,

sau đó được lắp ghép với protein tạo thành tiểu phần ribosome.

IV. Tế bào chất

- Là vùng giữa màng sinh chất và nhân, gồm dịch keo (bào tương), các bào quan và bộ khung tế bào. - Bào tương chứa nước, các chất

vô cơ khác và các phân tử sinh học như enzyme, carbohydrate,

acid hữu cơ,... 

- Các bào quan có cấu trúc đặc trưng và thực hiện những chức năng nhất định trong tế bào.

- Là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống của tế bào.

1. Ti thể

- Chức năng: “Nhà máy năng lượng”, là nơi diễn ra quá trình hô hấp tế bào, tạo ra phần lớn ATP, cung cấp năng lượng cho các hoạt động của tế bào.

- Số lượng ti thể tùy thuộc vào loại tế bào và hoạt động của tế bào (giao động từ hàng trăm đến hàng nghìn).

- Cấu tạo: 

+ Lớp màng trong lõm sâu vào bên trong tạo các cấu trúc gọi là mào (nơi chứa các enzyme của chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP). + Chất nền ti thể: dịch chứa nhiều enzyme, ribosome 70S, DNA, acid hữu cơ,... 

+ DNA ti thể có kích thước nhỏ, dạng vòng kép, mã hoá một số protein, tRNA, rRNA.... của ti thể.

2. Lục lạp

- Chức năng: Là bào quan đặc biệt của tế bào thực vật và một số nguyên sinh vật, có khả năng chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học.

- Cấu tạo:

+ Bên trong có các túi dẹt (thylakoid) nối với nhau, nằm xếp chồng lên nhau tạo các hạt grana.

+ Các hạt grana nối với nhau bằng các ống mảnh. 

+ Chất nền lục lạp (stroma) là dịch chứa các phân tử như các enzyme tham gia cố định CO, chất khí hoà tan, glucose, DNA vòng kép, ribosome 70S,...

3. Lưới nội chất

- Chức năng: là hệ thống màng cuộn gập thành mạng lưới các túi dẹt và các ống chứa dịch thông với nhau. Màng của lưới nội chất nối trực tiếp với màng ngoài của nhân. 

- Cấu tạo: 

+ Gồm hai phần: lưới nội chất hạt (có ribosome) và lưới nội chất trơn.

+ Lưới nội chất hạt: nơi tổng hợp các phân tử protein. Lưới nội chất trơn: nơi diễn ra nhiều quá trình chuyển hoá khác nhau tùy loại tế bào. 

+ Một số hợp chất được tổng hợp ở lưới nội chất như protein, lipid, carbohydrate được vận chuyển trong các túi nhỏ hình cầu (túi vận chuyển) đến bộ máy Golgi và sau đó chuyển đến các bào quan khác hay ra màng tế bào (hình 8.10).

4. Bộ máy Golgi

- Cấu tạo: gồm hệ thống các túi dẹt, có cấu trúc phân cực gồm mặt nhập (mặt cis, nơi tiếp nhận) và mặt xuất (mặt trans, nơi xuất đi). 

- Chức năng: 

+ Sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyển các sản phẩm tổng hợp từ lưới nội chất. Các sản phẩm được chuyền từ mặt nhập đến mặt xuất qua các túi vận chuyển.

+ Tham gia tổng hợp một số polysaccharide của thành tế bào (trừ cellulose) và chất nền ngoại bào.

5. Lysosome

- Là bào quan tiêu hoá của tế bào, có khả năng phân giải các phân tử lớn như protein, nucleic acid, lipid và polysaccharide. 

- Chức năng: tiêu hoá các vật liệu đưa từ bên ngoài vào; tiêu hoá những bào quan bị hỏng hoặc không cần thiết của tế bào; tiêu hoá cả các vi sinh vật gây bệnh. 

- Lysosome có nguồn gốc từ bộ

máy Golgi.

6. Không bào

- Là bào quan chứa dịch lỏng. Có nhiều loại không bào với chức năng khác nhau tuỳ loại tế bào và loài sinh vật.

- Tế bào thực vật trưởng thành có không bào trung tâm với kích thước lớn và tồn tại lâu dài. Không bào trung tâm có thể chứa các chất dự trữ như protein, acid hữu cơ, đường, muối khoáng, hoặc chứa chất thải hay sắc tố (đỏ, tím, xanh đương).

- Nhiều tế bào động vật có không bào nhỏ, tồn tại trong thời gian ngắn; Nguyên sinh vật sống trong môi trường nước ngọt có không bào co bóp, làm nhiệm vụ điều hoà áp suất thẩm thấu của tế bào.

7. Peroxisome

- Là bào quan thực hiện chức năng oxi hoá các chất; chứa các enzyme chuyển hydrogen từ các chất khác nhau như chất độc, alcohol, oxygen tạo ra hydrogen peroxide (H2O2), sau đó được enzyme khác phân giải thành nước và oxygen. 

- Ở tế bào thực vật, bào quan này còn chứa enzyme phân giải acid béo thành phân tử nhỏ hơn rồi chuyển đến ti thể.

8. Ribosome

- Là bào quan không có màng bao bọc, được cấu tạo từ rRNA và protein. 

- Là bộ máy tổng hợp protein của tế bào; có ở bào tương và một số bào quan. Ribosome ở tế bào nhân thực (80S) có kích thước lớn hơn so với ribosome ở tế bào nhân sơ (70S) (ngoại trừ ti thể và lục lạp).

9. Trung thể

- Trung thể là bào quan không có màng, nằm gần nhân trong tế bào động vật. 

- Có vai trò trong sự phân chia tế bào. Các vi ống xung quanh trung tử phát triển thành thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào. 

- Trung tử được cấu tạo từ các vi ống sắp xếp thành ống rỗng.

10. Bộ khung tế bào

- Cấu tạo: là mạng lưới gồm vi ống, sợi trung gian và vi sợi, được cấu tạo từ các phân tử protein

- Chức năng:  đóng vai trò như “bộ xương” của tế bào làm nhiệm vụ nâng đỡ, duy trì hình dạng của tế bào và tham gia sự vận động của tế bào. Ngoài ra, sợi trung gian còn neo giữ các bào quan và vi ống tham gia vận chuyển bào quan.

Tìm kiếm google: Giải sinh học 10 cánh diều bài 8 Cấu trúc của tế bào nhân thực, giải sinh học 10 sách CD, giải sinh học 10 cánh diều bài 8 Cấu trúc của tế bào nhân thực

Xem thêm các môn học

Giải sinh học 10 cánh diều


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com