Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực địa lí:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn?”
- Cách chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội thực hiện một nhiệm vụ: Kể tên các loại khoáng sản có ở nước ta mà em biết.
+ Trong vòng 2 phút, đội nào kể được nhiều hơn thì đội đó thắng cuộc.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS chơi trò chơi
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS tham gia trò chơi: Một số loại khoáng sản như: than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, vàng, đồng, apatit, đá vôi, thiếc, boxit,…
- GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, công bố kết quả trò chơi.
- GV tóm tắt ý kiến của HS và dẫn dắt vào bài học: Khoáng sản được coi là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng, là tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Hãy kể tên một số loại khoáng sản ở nước ta mà em biết. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam có đặc điểm chung là gì?, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 4: Khoáng sản Việt Nam.
Hoạt động 1: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức cho HS làm việc nhóm (4hs/nhóm) theo kĩ thuật khăn trải bàn. Các nhóm sẽ quan sát hình 4.1 trình bày đặc điểm chung của khoáng sản, giải thích tại sao nước ta có nguồn khoáng sản đa dạng? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi. HS dựa vào bảng chú giải để thấy được sự đa dạng của khoáng sản. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. - GV cần lưu ý cho HS: Việt Nam có số lượng mỏ khoáng sản nhiều nhưng chủ yếu là các mỏ nhỏ, trữ lượng khoáng sản nước ta so với các nước trên thế giới ở mức thấp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả thảo luận. - GV có thể gợi ý cho hs sự hình thành khoáng sản gắn liền với lịch sử địa chất, kiến tạo lâu dài, phức tạp. Lãnh thổ nước ta hình thành trải qua nhiều chu kì kiến tạo, lại nằm ở vị trí giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải nên có nhiều loại khoáng sản. - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản - Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng, có trên 5.000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau, + khoáng sản năng lượng như: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,...; + khoáng sản kim loại như: sắt, đồng, bộ-xit,...; + khoáng sản phi kim loại như: a-pa-tit, đá vôi, sét, cao lanh,... - Phần lớn các mỏ khoáng sản của nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là: than, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, đồng, bộ-xit, đá vôi,... - Sự hình thành khoáng sản ở nước ta gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên. |
Hoạt động 2: Đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp; yêu cầu dựa vào nội dung trong SGK, hãy trình bày và giải thích đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản nước ta. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
| 2: Đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản - Khoáng sản phân bố ở hầu khắp cả nước. - Một số khoáng sản có trữ lượng đáng kể tập trung ở một số khu vực như: + Than đá phân bố chủ yếu ở một số tỉnh, trong đó trữ lượng lớn nhất là ở tỉnh Quảng Ninh. Than nâu phân bố nhiều ở đồng bằng sông Hồng. + Dầu mỏ, khí tự nhiên phân bổ chủ yếu ở thềm lục địa nước ta. + Bô-xít phân bố nhiều ở các tỉnh thuộc Tây Nguyên. + A-pa-tit phân bố nhiều ở tỉnh Lào Cai. + Đá vôi có nhiều ở vùng đồi núi phía bắc và Bắc Trung Bộ |
--------------Còn tiếp-------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: