Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHƯƠNG 3: THỔ NHƯỠNG VÀ SINH VẬT VIỆT NAM
BÀI 9: THỔ NHƯỠNG VIỆT NAM
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực địa lí:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HS lắng nghe bài hát Hành trình trên đất phù sa và nêu tên vùng, miền được nhắc đến trong bài hát.
- HS dựa vào vốn hiểu biết thực tế, kể tên một số loại đất ở nước ta mà các em biết, từ đó GV có thể kết nối những kiến thức HS đã có với nội dung bài mới.
- GV cho HS lắng nghe file âm thanh/video bài hát Hành trình trên đất phù sa và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy nêu tên vùng, miền được nhắc đến trong bài hát.
- GV sử dụng kĩ thuật động não và trình bày 1 phút, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy kể tên một số loại đất ở nước ta.
Nhiệm vụ 1: Nghe bài hát “Hành trình trên đất phù sa”
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho HS cả lớp nghe bài hát Hành trình trên đất phù sa (sáng tác: nhạc sĩ Thanh Sơn).
Hành Trình Trên Đất Phù Sa - Phi Nhung | Bài hát, lyrics (zingmp3.vn)
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: : Em hãy nêu tên vùng, miền được nhắc đến trong bài hát.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tập trung, chú ý lắng nghe bài hát và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 HS xung phong nêu tên vùng, miền được nhắc đến trong bài hát.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:
Các vùng, miền được nhắc đến trong bài hát: Đồng bằng sông Cửu Long – Long An, Mộc Hóa, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Tháp Mười, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, sông Cửu Long,…
- GV kết luận: Qua lời bài hát Hành trình trên đất phù, chúng ta phần nào thấy được giá trị mà đất phù sa mang lại cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long (vựa lúa, vựa cây ăn trái,…).
- GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Kể tên một số loại đất ở nước ta
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV sử dụng kĩ thuật động não và trình bày 1 phút, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy kể tên một số loại đất ở nước ta.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
HS liên hệ thực tế, dựa vào một số kiến thức đã học, hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS kể tên một số loại đất ở nước ta mà em biết.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:
Một số loại đất ở nước ta:
Đất feralit | Đất phù sa | Đất mùn trên núi |
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Nước ta có nhiều loại đất khác nhau. Quá trình hình thành đất có liên quan đến nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố tự nhiên như: địa hình, khí hậu,… có vai trò quan trọng. Vậy thổ nhưỡng Việt Nam có đặc điểm và giá trị sử dụng như thế nào? Việc chống thoái hóa đất ở nước ta trở nên cấp thiết ra sao? Để nắm rõ hơn về những vấn đề này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm, nay – Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt: + Thổ nhưỡng là lớp vật chất mỏng, vụn bở, bao phủ trên bề mặt các lục địa và đảo, được đặc trưng bởi độ phì. + Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng ở nước ta: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian, con người. - GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác thông tin mục I SGK tr.125, 126 và trả lời câu hỏi: Hãy chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta. - GV nêu câu hỏi gợi mở cho HS: + Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng thể hiện qua những quá trình nào? + Vì sao quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới gió mùa? + Vì sao lại xảy ra quá trình xói mòn - rửa trôi - tích tụ? + Vì sao quá trình thoái hóa đất diễn ra chủ yếu ở khu vực đồi núi? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cặp đôi, khai thác thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, kết luận: Lớp phủ thổ nhưỡng phản ánh được đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam – tính chất nhiệt đới gió mùa. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng - Quá trình fe-ra-lit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: + Khí hậu nhiệt đới ẩm, địa hình đồi núi dốc, thuận lợi cho việc rửa trôi các chất ba-zơ, tích tụ ô-xít sắt, ô-xít nhôm. → Đất fe-ra-lit điển hình. + Nhóm đất fe-ra-lit có diện tích lớn, phân bố ở nhiều nơi trên cả nước. - Trong điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, chế độ mưa mùa thúc đẩy quá trình xói mòn – rửa trôi. → Làm mỏng tầng đất mặt ở đỉnh, sườn, tích lũy vật chất ở chân đồi, núi. → Vật liệu bị xói mòn được dòng chảy vận chuyển, lắng đọng, tích tụ tại vùng trũng thấp → đất phù sa ở đồng bằng, ven sông suối. - Quá trình xói mòn – rửa trôi xảy ra phổ biến ở khu vực đồi núi. → Đất bị thoái hóa nhanh. + Khu vực chuyển tiếp giữa gò đồi, đồng bằng: quá trình làm đá ong làm đất suy thoái, tầng đất mỏng, mất khả năng canh tác. + Đồng bằng: quá trình rửa trôi, hoạt động canh tác chưa hợp lí làm đất bạc màu. + Vùng trũng: nước bị ứ đọng, hình thành đất glây, khó sản xuất. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các nhóm đất chính
- Nhóm 1, 2: Khai thác Hình 9.1 – 9.3, mục Em có biết, thông tin mục I.1 SGK tr.126 – 128 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm, sự phân bố và giá trị sử dụng của đất fe-ra-lit trong sản xuất nông, lâm nghiệp ở nước ta.
- Nhóm 3, 4: Khai thác Hình 9.1, 9.4 – 9.6, mục Em có biết, thông tin mục I.2 SGK tr.128 – 130 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm, sự phân bố và giá trị sử dụng của đất phù sa trong sản xuất nông, thủy sản ở nước ta.
- Nhóm 5, 6: Khai thác Hình 9.1, thông tin mục I.3 SGK tr.130 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm, sự phân bố của nhóm đất mùn núi cao ở nước ta
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ học tập). - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm như sau: Hoàn thành Phiếu học tập số 1: + Nhóm 1, 2: Khai thác Hình 9.1 – 9.3, mục Em có biết, thông tin mục I.1 SGK tr.126 – 128 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm, sự phân bố và giá trị sử dụng của đất fe-ra-lit trong sản xuất nông, lâm nghiệp ở nước ta. +Nhóm 3, 4: Khai thác Hình 9.1, 9.4 – 9.6, mục Em có biết, thông tin mục I.2 SGK tr.128 – 130 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm, sự phân bố và giá trị sử dụng của đất phù sa trong sản xuất nông, thủy sản ở nước ta. + Nhóm 5, 6: Khai thác Hình 9.1, thông tin mục I.3 SGK tr.130 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm, sự phân bố của nhóm đất mùn núi cao ở nước ta PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 ĐẶC ĐIỂM, PHÂN BỐ VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH
- GV cho HS quan sát thêm hình ảnh, video về ba nhóm đất chính ở nước ta (Đính kèm phía dưới Hoạt động 2). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, khai thác hình ảnh, video, thông tin trong mục và hoàn thành Phiếu học tập số 1. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 3 nhóm lần lượt trình bày đặc điểm phân bố của ba nhóm đất chính theo Phiếu học tập số 1. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Nước ta có ba nhóm đất chính là nhóm đất fe-ra-lit, nhóm đất phù sa và nhóm đất mùn núi cao. Mỗi nhóm đất được chia thành các loại đất khác nhau. - GV chuyển sang nội dung mới. | 2. Các nhóm đất chính Kết quả Phiếu học tập số 1 đính kèm phía dưới Hoạt động 2. | ||||||||||||||||||||||||||||||||
HÌNH ẢNH, VIDEO VỀ BA NHÓM ĐẤT CHÍNH Ở NƯỚC TA 1. Nhóm đất fe-ra-lit
2. Nhóm đất phù sa
https://www.youtube.com/watch?v=4AiB0U8Q8pA 3. Nhóm đất mùn núi cao
KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
|
Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm. - GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau: Khai thác Hình 9.7, mục Em có biết, thông tin mục III SGK tr.130, 131 và hoàn thành Phiếu học tập số 2: Chứng minh tính cấp thiết của việc chống thoái hóa đất ở nước ta. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
- GV trình chiếu cho HS quan sát thêm một số hình ảnh, video về tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất (Đính kèm phía dưới Hoạt động 3). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, khai thác hình ảnh, video, thông tin trong mục và hoàn thành Phiếu học tập số 2. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt nêu 4 nội dung chứng minh tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất theo Phiếu học tập số 2. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Thoái hoá đất dẫn đến độ phì của đất giảm khiến năng suất cây trồng bị ảnh hưởng, thậm chí nhiều nơi đất bị thoái hoá nặng không thể sử dụng cho trồng trọt. Vì vậy, việc ngăn chặn sự thoái hoá đất, nâng cao chất lượng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp. | 3. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất Đính kèm kết quả Phiếu học tập số 2 phía dưới Hoạt động 3. | |||||||||||||||||||||||
HÌNH ẢNH, VIDEO LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ THOÁI HÓA ĐẤT
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác