Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực địa lí:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu bản tin dự báo thời tiết ở địa phương và yêu cầu HS cho biết trong bản tin chúng ta biết được những thông tin gì về thời tiết hôm nay.
https://www.youtube.com/watch?v=uv-WAW8_4j4
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS xem bản tin và trả lời câu hỏi
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi: nhiệt độ, lượng mưa,tác động của gió, khí hậu trên vùng biển Đông,… của các khu vực trên cả nước.
- GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV tóm tắt ý kiến của HS và dẫn dắt vào bài học: Việt Nam có đặc điểm khí hậu khác biệt so với nhiều nước có cùng vĩ độ. Đây là nhân tố tự nhiên quan trọng có ảnh hưởng đến các thành phần tự nhiên khác, các ngành sản xuất và đời sống con người. Vậy khí hậu nước ta có những đặc điểm nổi bật nào? Khí hậu phân hoá ra sao và ảnh hưởng như thế nào tới các hoạt động kinh tế?, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 5: Khí hậu Việt Nam.
Hoạt động 1: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành các nhóm (3hs/nhóm) thảo luận theo kĩ thuật khăn trải bàn và thực hiện nhiệm vụ: Dựa vào thông tin mục 1 và quan sát bảng số liệu, lược đồ, hoàn thành phiếu học tập sau:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. - GV cần gợi ý cho HS: Thời gian hoạt động, phạm vi hoạt động, đặc điểm thời tiết của gió mùa đông và gió mùa hạ. HS dựa vào bản đồ khí hậu có thể biết được các loại gió, hướng gió; bão, tần suất, hướng; các miền khí hậu của Việt Nam. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả thảo luận. - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. - GV lấy thêm ví dụ: Đối với các quốc gia có cùng vĩ độ với nước ta (khu vực Tây Nam Á, Ấn Độ) nhưng lại có đặc điểm khi hậu hoàn toàn khác, để từ đó thấy được vai trò của gió mùa đã tạo nên đặc điểm nổi bật của khí hậu Việt Nam. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | I. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (bảng bên dưới) |
PHIẾU HỌC TẬP Nhóm:…. | ||
Tính chất | Nguyên nhân | Biểu hiện |
Nhiệt đới | Do ảnh hưởng của vị trí địa lí | - Lượng bức xạ mặt trời lớn, tổng lượng bức xạ lên tới 110 – 160 kcal/cm2/năm, cán cân bức xạ luôn dương và đạt trên 75 kcal/cm2/năm trên phạm vi cả nước. - Số giờ nắng dao động từ 1400 giờ/năm đến 3.000 giờ năm. - Nhiệt độ trung bình năm trên 20 °C (trừ các vùng núi cao) và tăng dần từ bắc vào nam. |
Ẩm | - Do ảnh hưởng của địa hình | - Nước ta có tổng lượng mưa năm rất lớn, phổ biến từ 1.500 mm đến 2.000 mm - Cân bằng ẩm luôn dương - Độ ẩm không khi cao, thường trên 80 %. |
Gió mùa | Do vị trí địa lí nằm trong khu vực hoạt động của Tín phong và gió mùa | - Gió mùa đông: hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. + Gió thổi theo hướng dông bắc nên còn được gọi là gió mùa Đông Bắc, + Gió mùa Đông Bắc tạo ra mùa đông lạnh ở miền Bắc nước ta, nửa đầu mùa đông lạnh khô, ít mưa; nửa sau mùa đông lạnh ẩm, có mưa phùn. - Gió mùa hạ: hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10. + Gió thổi theo hướng tây nam là chủ yếu nên còn được gọi là gió mùa Tây Nam. + Đầu mùa hạ, gió mùa Tây Nam gây mưa cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, khối khí này vượt dãy Trường Sơn, gây ra hiện tượng khô nóng cho đồng bằng Trung Bộ và khu vực Nam Tây Bắc. Giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh, gây mưa lớn và kéo dài cho Nam Bộ và Tây Nguyên. |
---------------Còn tiếp---------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: