Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
- Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV sử dụng hình 4.1 trong sgk hoặc sử dụng hình ảnh động về hai mô hình nguyên tử của helium hoặc hydrogen chiếu lên cho HS quan sát, yêu cầu HS nhận ra mô hình hành tinh nguyên tử, cho biết hình nào thể hiện mô hình hiện đại của nguyên tử.
Câu hỏi mở đầu: “Trong lịch sử các thuyết về mô hình nguyên tử và mô hình hiện đại nguyên tử. Theo em, trong hai hình bên, hình nào thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử, hình nào thể hiện mô hình hiện đại của nguyên tử?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các HS xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Hình 4.1 a là mô hình hiện đại của nguyên tử, hình 4.1b là mô hình hành tinh nguyên tử. Để biết được tại sao có mô hình hành tinh nguyên tử rồi, các nhà khoa học vẫn đưa ra một mô hình hiện đại mới. Vậy mô hình hiện đại đã khắc phục được những nhược điểm gì của mô hình hành tinh nguyên tử và để tìm hiểu rõ hơn về mô hình hiện đại, chúng ta cùng nhau tìm hiều Bài 4. Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về mô hình nguyên tử.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, huy động kiến thức kĩ năng đã học và kết hợp thông tin trong sgk, yêu cầu HS thảo luận các câu hỏi trong Phiếu học tập số 1.
- GV yêu cầu HS hoạt động theo cặp đọc thông tin sgk kết hợp với chiếu hình 4.3, trả lời các câu hỏi: (1) Sự khác biệt cơ bản của mô hình hiện đại với mô hình Rutherford là gì? Lập bảng so sánh hai mô hình này. (2) Trong mô hình này các electron chuyển động như thế nào? (3) Xác suất tìm thấy electron trong các đám mây electron ở hình 4.3 khoảng bao nhiêu phần trăm? (4) Trả lời câu 2 sgk trang 23
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm HS hoặc HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc. - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | I. Mô hình nguyên tử 1. Mô hình Rutherford – Borh (1) Khối lượng nguyên tử tập trung chủ yếu ở hạt nhân (2) Electron quay xung quanh hạt nhân tròn như các hành tinh cung quanh mặt trời. (3) Năng lượng của electron phụ thuộc vào khoảng cách từ electron đó tới hạt nhân nguyên tử. Electron ở càng xa hạt nhân thì có năng lượng càng cao. (4) Trả lời câu 1 sgk trang 21: Electron chuyển từ lớp gần hạt nhân ra lớp xa hạt nhân thì phải thu năng lượng. Vì năng lượng của electron phụ thuộc vào khoảng cách của electron đó tới hạt nhân nguyên tử. (5) Quan sát hình 4.2, theo chiều từ hạt nhân ra ngoài lớp vỏ, electron được sắp xếp vào các lớp:
=> Nhận xét: Các electron được phân bố vào lớp gần hạt nhân trước. Số electron tối đa trong mỗi lớp là 2n2, với n là số thứ tự lớp electron (n ≤ 4) (6) 2. Mô hình hiện đại về nguyên tử - Trả lời câu hỏi: (1) Sự khác biệt cơ bản của mô hình hiện đại với mô hình Rutherford – Bohr là các electron chuyển động xung quanh hạt nhân không theo những quỹ đạo xác định.
(2) Electron chuyển động xung quanh hạt nhân rất nhanh trong cả khu vực không gian xung quanh hạt nhân với xác suất tìm thấy khác nhau, sự chuyển động này tạo nên một hình ảnh như một đám mây electron. (3) Xác suất tìm thấy electron ở hình 4.3 là khoảng 90%. (4) Trả lời câu 2 sgk trang 23: Xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên ngoài là khoảng 10% |
-------------- Còn tiếp --------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn