Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV, Giáo án.
- Tranh ảnh trong SGK phóng to.
- Phiếu học tập liên quan đến nội dung bài học.
- Video làm sữa chua (hoặc dưa chua, bánh mì).
- Các nguyên liệu, dụng cụ làm các thí nghiệm như đã liệt kê trong SGK.
- SGV, SBT, vở ghi, vở bài tập.
- Đồ dùng học tập, tư liệu, hình ảnh,... liên quan đến bài học theo yêu cầu của GV.
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi về vấn đề được đề cập ở đầu bài.
- HS suy nghĩ, trao đổi, đưa ra câu trả lời.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS quan sát hình 19.1 (SGK tr.109) và đặt câu hỏi:
+ Rau, củ muối chua là sản phẩm của quá trình chuyển hóa nào?
+ Để có sản phẩm muối chua ngọt thì cần lưu ý những yếu tố nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết cá nhân, suy nghĩ, trả lời câu hỏi của GV.
- GV khuyến khích HS đóng góp ý kiến xây dựng bài.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS xung phong chia sẻ ý kiến.
- GV mời các HS khác nhận xét, đưa ra những ý kiến khác.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV ghi nhận những ý kiến của HS, dẫn dắt vào bài học mới: Như các em biết, muối chua là một hình thức làm biến đổi đặc tính của rau củ bằng phương pháp lên men. Sữa chua cũng là một sản phẩm phổ biến của quá trình này. Trong bài học hôm nay – Bài 19: Quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm về
Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình tổng hợp ở VSV
- Nêu được một số ví dụ về quá trình tổng hợp các chất ở VSV.
- Phân tích được vai trò của vi sinh vật trong đời sống con người và trong tự nhiên.
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, đọc thông tin kết hợp quan sát những hình ảnh mục I (SGK tr.116 - 117) để hiểu quá trình tổng hợp ở vi sinh vật.
- GV sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để tổ chức cho HS nghiên cứu nội dung SGK và hoàn thành phiếu học tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 5 nhóm nhỏ và giao nhiệm vụ cho từng nhóm: + Nhóm 1: Tìm hiểu về quang tổng hợp ở vi sinh vật và ứng dụng. + Nhóm 2: Tìm hiểu về tổng hợp amino acid, protein và ứng dụng. + Nhóm 3: Tổng hợp polysaccharide, polyhydroxyalkanoate và ứng dụng. + Nhóm 4: Tổng hợp lipid và ứng dụng + Nhóm 5: Tổng hợp kháng sinh và ứng dụng - GV sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, hướng dẫn các nhóm thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu bài tập. ● Vòng 1: Nhóm chuyên gia - Các nhóm chuyên gia tiến hành tìm hiểu về nội dung được phân công và thực hiện các nhiệm vụ sau: + Nhóm 1: Hãy trình bày đặc điểm, vai trò và ứng dụng của quá trình quang tổng hợp ở vi sinh vật. + Nhóm 2: Hãy trình bày đặc điểm, vai trò và ứng dụng của quá trình tổng hợp amino acid, protein và ứng dụng. + Nhóm 3: Hãy trình bày đặc điểm, vai trò và ứng dụng của quá trình tổng hợp polysaccharide, polyhydroxyalkanoate và ứng dụng. + Nhóm 4: Hãy trình bày đặc điểm, vai trò và ứng dụng của lipid và ứng dụng + Nhóm 5: Hãy trình bày đặc điểm, vai trò và ứng dụng của kháng sinh - GV giới hạn thời gian thảo luận cho các nhóm chuyên gia là 10 phút. ● Vòng 2: Nhóm mảnh ghép - GV yêu cầu thành viên các nhóm chuyên gia tách ra, kết hợp với thành viên các nhóm chuyên gia khác để tạo thành các nhóm mảnh ghép gồm 5 HS từ 5 nhóm chuyên gia ban đầu. - Thành viên nhóm mảnh ghép chia sẻ thông tin mà mình đã thảo luận ở nhóm chuyên gia và cùng nhau hoàn thành phiếu học tập số 1. (Phiếu học tập ở phần Hồ sơ học tập) - GV giới hạn thời gian thảo luận, hoàn thành phiếu bài tập của các nhóm mảnh ghép là 10 phút. - HS nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm theo sự điều phối của GV. - GV quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV yêu cầu các nhóm trao đổi phiếu học tập và đánh giá bài của nhóm bạn, góp ý, bổ sung ý kiến. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV khích lệ HS, chốt kiến thức và chuyển sang hoạt động tiếp theo. | I. QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP Ở VI SINH VẬT - Một số vi sinh vật có khả năng quang tổng hợp tạo ra chất hữu cơ và giải phóng O2 vào khí quyển. - Vi sinh vật tổng hợp các đại phân tử, ví dụ như protein, polysaccharide và lipid làm nguyên liệu để xây dựng tế bào và dự trữ năng lượng cho tế bào. Con người có thể ứng dụng quá trình này để sản xuất protein, polymer sinh học hoặc dầu diesel sinh học. |
-----------------------Còn tiếp-------------------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn