Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề kinh tế pháp luật 11 KNTT CĐ2 Bài 5: Một số chế định của pháp luật dân sự về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản

Tải về bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 bộ sách mới kết nối tri thức CĐ2 Bài 5: Một số chế định của pháp luật dân sự về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản. Giáo án soạn chi tiết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tòi, khám phá ra kiến thức mới, vận dụng chúng vào việc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 5. MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, THỪA KẾ DI SẢN

(2 tiết)

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được một số chế định của pháp luật dân sự về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  • Nhận biết được hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật dân sự trong các tình huống cụ thể đơn giản thường gặp liên quan đến hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  • Nêu được ý kiến phân tích, đánh giá trong thảo luận, tranh luận về một số vấn đề đơn giản thường gặp liên quan đến hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  • Điều chỉnh được hành vi pháp luật của bản thân trong giải quyết các vấn đề liên quan đến các quy định về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  • Tích cực, chủ động vận động người khác điều chỉnh hành vi pháp luật về hôn nhân và gia định, thừa kế di sản; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm để thực hiện những hoạt động học tập.
  • Năng lực tự chủ và tự học để có những kiến thức cơ bản về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trước những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống liên quan đến hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.

Năng lực đặc thù:

  • Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản; phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  • Năng lực phát triển bản thân: Rút ra được bài học cho bản thân trong việc thực hiện một số quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản; tự đặt ra mục tiêu, kế hoạch rèn luyện để thực hiện tốt một số quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản trong đời sống thường ngày; thực hiện được và vận động, giúp đỡ người khác thực hiện được một số quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  • Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội: Hiểu được các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản; giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới; bước đầu đưa ra các quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng động bằng các hành vi, việc làm phù hợp với các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  1. Phẩm chất
  • Trung thực và có trách nhiệm khi thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  • Nhân ái, yêu nước, tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV Chuyên đề học tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11;
  • Tranh/ảnh, clip, câu chuyện, trò chơi, ví dụ thực tế,… liên quan tới bài học;
  • Một số điều luật liên quan đến nội dung bài học;
  • Máy tính, máy chiếu, bài giảng PowerPoint,...
  1. Đối với học sinh
  • Sách chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 11
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến nội dung bài học.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa của bài học; khai thác trải nghiệm, vốn sống, hiểu biết ban đầu của HS đối với các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản để dẫn dắt vào bài học mới.
  3. Nội dung: GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK; HS thảo luận, vận dụng hiểu biết, kiến thực thực tế của bản thân chia sẻ suy nghĩ về câu hỏi thảo luận.
  4. Sản phẩm:

- Câu trả lời của HS về câu hỏi thảo luận.

  1. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV giao nhiệm vụ cho HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi ở mục Mở đầu: Nếu ông bà nội tặng cho em sổ tiết kiệm 20 triệu đồng, theo em, 20 triệu đồng đó là tài sản riêng của em hay tài sản chung của gia đình? Vì sao?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong sách, thảo luận, lắng nghe để trả lời các câu hỏi của GV .

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, chia sẻ suy nghĩ: Nếu ông bà nội tặng cho em sổ tiết kiệm 20 triệu đồng thì 20 triệu đồng đó là tài sản riêng của em, bởi vì, tài sản này do ông bà nội tặng riêng cho em mà không phải là cho chung cả gia đình.

- Các học sinh khác lắng nghe, bổ sung ý kiến.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, dẫn dắt HS vào bài học: Quan hệ hôn nhân, gia đình, thừa kế di sản phát sinh và gắn liền với mỗi cá nhân trong đời sống hằng ngày. Các quan hệ này có liên quan mật thiết với nhau, trong đó quan hệ hôn nhân, gia đình là tiền đề, cơ sở để phát sinh quan hệ thừa kế theo pháp luật. Để hiểu thêm về các quy định trong các quan hệ trên, chúng ta cùng đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay: Bài 5 – Một số chế định của pháp luật dân sự về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu một số quy định cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình

  1. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
  2. Nội dung:

- GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi trong SGK trang 35, 37. 

  1. Sản phẩm: HS nêu được:

- Câu trả lời của câu hỏi thảo luận.

- Một số quy định cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

  1. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Quy định về quan hệ thân nhân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng

- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK, làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi:

1/ Em hãy chỉ ra những biểu hiện của quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng ông P trong trường hợp trên.

2/ Theo em, tài sản do ông P làm ra có phải là tài sản chung của vợ chồng ông không? Vợ ông có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản do ông làm ra không? Vì sao?

3/ Nếu ông P muốn bán ngôi nhà mà vợ chồng ông đang ở hoặc mua ngôi nhà khác thì có cần được sự chấp thuận của vợ ông không? Vì sao?

Quy định về quyền thân nhân và quyền tài sản giữa các thành viên trong gia đình

- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK, làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi:

1/ Theo em, anh của K có nghĩa vụ đóng góp tiền lương cho ông bà để phụ thêm tiền chi tiêu trong gia đình không? Vì sao?

2/ Anh em K có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, chú thím không? Vì sao?

3/ Trong trường hợp 5, bà H có thể phải chịu hậu quả pháp lí như thế nào về hành vi của mình? Vì sao?

- GV chốt kiến thức và yêu cầu HS ghi lại nội dung chính vào vở

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu GV yêu cầu.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác bổ sung ý kiến.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận về quy định về hôn nhân và gia đình.

- GV chuyển sang nội dung mới.

 

 

 

 

 

 

1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình

a) Quy định về quan hệ thân nhân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng

* Trả lời câu hỏi thảo luận

1/

- Về biểu hiện của quan hệ nhân thân: Vợ chồng ông P có các quyền nhân thân như: quyền kết hôn, li hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con, quan hệ giữa các thành viên gia đình.

Vợ chồng ông P bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân; có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Về biểu hiện của quan hệ tài sản: Vợ chồng ông P cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; có quyền thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Tài sản chung của vợ chồng ông P có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

Tài sản chung của vợ chồng ông P gồm tài sản do vợ chồng ông tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng ông có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng ông, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2/ Tài sản do ông P làm ra là tài sản chung của vợ chồng ông, bởi vì, đó là tài sản được tạo ra trong thời kì hôn nhân, do vậy, vợ ông cũng có quyền bình đẳng với ông trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản đó.

3/ Nếu ông P muốn bán ngôi nhà mà vợ chồng ông đang ở hoặc mua ngôi nhà khác thì cần được sự chấp thuận của vợ ông, bởi vì, ngôi nhà đó hoặc số tiền mua ngôi nhà khác đều là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng ông.

* Kết luận:

- Quan hệ giữa vợ và chồng gồm quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản:

+ Trong quan hệ nhân thân, vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân, lựa chọn nơi cư trú cũng như trong học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và phải tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

+ Tài sản của vợ và chồng gồm có tài sản chung và tài sản riêng. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

b) Quy định về quyền thân nhân và quyền tài sản giữa các thành viên trong gia đình

* Trả lời câu hỏi thảo luận

1/ Anh của K có nghĩa vụ đóng góp tiền lương cho ông bà để phụ thêm tiền chi tiêu trong gia đình, vì theo khoản 2 Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp với khả năng thực tế của mình.

2/ Anh em K có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, chú thím vì theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con; nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng.

3/ Bà H có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện và xử lí, bởi vì, hành vi không chăm sóc, thường xuyên mắng chửi và hành hạ cụ N khi cụ không đi lại được của bà H là phạm vào tội ngược đãi hoặc hành hạ mẹ theo quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

* Kết luận:

- Trong quan hệ giữa cha mẹ và con, cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trong đó quyền và nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng và tôn trọng nhau là quan trọng nhất. Các thành viên trong gia đình như ông bà nội ngoại và cháu; anh, chị, em; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột đều có quyền và nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau và nuôi dưỡng nhau trong những trường hợp nhất định.

- Tài sản chung của các thành viên trong gia đình gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận.

Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề kinh tế pháp luật 11 KNTT CĐ2 Bài 5: Một số chế định của pháp luật dân sự về hôn nhân và gia đình, thừa kế di sản

Từ khóa tìm kiếm:

Tải giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 11 KNTT, giáo án chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 Kết nối CĐ2 Bài 5: Một số chế định của, soạn giáo án chuyên đề Kinh tế pháp luật 11 kết nối CĐ2 Bài 5: Một số chế định của

Giải chuyên đề học tập kinh tế pháp luật 10 kết nối tri thức


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay