Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bản mới nhất Bài 1 Văn bản 1: Vợ nhặt. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung
Năng lực riêng biệt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: Em đã từng tìm hiểu về nạn đói năm 1945 chưa? Theo em có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống cũng đẩy con người ta vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Có nhiều người quan niệm rằng, sự nghèo khó, dịch bệnh,…. Sẽ đẩy con người ta đến đường cùng của sự bất lương và tha hóa. Thế nhưng không phải lúc nào hoàn cảnh cũng khiến con người ta trở nên khốn cùng có những con người trong éo le vẫn bừng lên tinh thần lạc quan và tình yêu cuộc đời mãnh liệt. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập lại kiến thức bài Vợ nhặt.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về văn bản Vợ nhặt, trả lời câu hỏi: - Trình bày một số hiểu biết của em về tác giả? - Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. - Tóm tắt tác phẩm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. + Tóm tắt tác phẩm. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm. - GV yêu cầu các nhóm đọc văn bản Vợ nhặt và trả lời câu hỏi: + Nêu tình huống truyện. + Diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng? + Diễn biến tâm trạng nhân vật Thị? + Cụ Tứ suy nghĩ thế nào khi thấy con trai dẫn vợ về? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Kết luận theo thể loại Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, tổng kết, rút ra nghệ thuật, nội dung văn bản Vợ nhặt Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra kết luận theo thể loại về văn bản - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày về nội dung, hình thức văn bản. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. |
1. Hiểu biết chung về tác phẩm a. Tác giả - Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài - Sinh năm: 1920 – 2007 -Quê quán: Làng Phù Lưu, Tỉnh Bắc Ninh - Kim Lân là bút danh viết truyện ngắn - Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955); Con chó xấu xí (1962). - Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. b. Xuất xứ tác phẩm - Vợ Nhặt viết năm 1955, in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962) - Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” tác phẩm viết sai CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hòa bình lặp lại tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ Nhặt c. Bố cục: 4 phần d. Ý nghĩa nhan đề - Nhan đề thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm - Từ nhan đề ta thấy thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất cứ đâu, bất kì lúc nào. 2. Nhắc lại kiến thức bài học a. Tình huống truyện + Tràng là một chàng trai sống ở xó ngụ cư nghèo mà lại xấu, thô kệch không lấy được vợ giữa nạn đói khủng khiếp nhất lịch sử. + Tình huống Tràng nhặt được vợ đã làm cho mọi người vô cùng ngạc nhiên: * Trẻ con ngạc nhiên * Người lớn cũng ngạc nhiên * Mẹ của Tràng cũng ngạc nhiên * Bản thân Tràng cũng không ngờ được, cứ ngỡ ngàng như không phải => tình huống éo le, giàu kịch tính rất độc đáo. b. Diễn biến tâm trạng của Tràng + Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn +Nhưng lại có tấm lòng hào hiệp nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn lúc nạn đói, sau đó đùm bọc cao mang. + Nhưng rồi sau một cái tặc lưỡi Tràng quyết định đánh đổi tất cả có được người vợ, có được hạnh phúc => Sự khao khát hạnh phúc lưa đôi. Quyết định giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. - Trên đường về nhà + Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà phởn phơ khác + Anh rất vui lòng lâng lâng khó tả: * Hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh * Lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà * Dường như quên đi cảnh sống ê chề, tối tăm, quên đi cái đói đang đe dọa… khi có sự xuất hiện của người vợ nhặt. - Buổi sáng đâu tiên có vợ + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ, êm ái, lơ lửng trong mơ + Thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của mình + Cảm thấy nên người, thấy mình phải có bổn phận lo lắng cho gia đình + Biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp => Những con người đói khát gần kề cái chế vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. c. Bà cụ Tứ - Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vi tuổi - Tâm trạng bà cụ Tứ: + Khi nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, lo âu. + Ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u + sau lời giãi bày của TRàng, bà cụ cúi đầu nín lặng không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ: * Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải đi nhặt vợ * Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới * Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai * Lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con * Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình * Từ tốn căn dặn nàng dâu mới=> xót thương, lo lắng cho hoàn cảnh của con dâu * Bữa cơm đầu tiên của nàng dâu mới: rạng rỡ hẳn lên, cùng với nàng dâu bà thu dọn quét tước nhà cửa, bà nói toàn chuyện vui tương lại, chuyện làm ăn với con dâu => Bà là người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ Việt Nam nghèo. d. Tâm trạng nhân vật của Thị - Là cô gái không tên, không gia đình quê hương bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương + Thị theo Tràn sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói + Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện sự e thẹn, bản chất dịu dàng. + Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách: · Trên đường về cái vẻ cong cơn biến mất chỉ còn lại hình ảnh người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và đầy nữ tính · Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép và tâm trạng lo âu, băn khoăn hồi hộp. · Thị có sự thay đổi khi tìm thấy sự ấm áp của gia đình · Thị trở thành người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một các tự nguyện · Chính Thị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng trong hoàn cảnh tối tăm. ð Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói va đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm: Dù hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khao khát một mái ấm gia đình hạnh phúc. 3. Kết luận theo thể loại a. Tình huống truyện - Cách xây dựng tình huống truyện độc đáo hấp dẫn - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn hấp dẫn: - Dựng cảnh chân thực, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, bữa cơm ngày đói b. Miêu tả tâm lý nhân vật + Miêu tả chân thực, tinh tế bộc lộ tự nhiên c. Ngôn ngữ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, tạo nên sức gợi. |
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Phiếu bài tập của HS.
Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:
Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 11 Kết nối tri thức, giáo án buổi chiều Ngữ văn 11 KNTT Bài 1 Văn bản 1: Vợ nhặt, giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 1 Văn bản 1: Vợ nhặt