Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bản mới nhất Bài 3 Văn bản 3: Một thời đại trong thi ca. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung
Năng lực riêng biệt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: Bạn đã bao giờ phải băn khoăn khi phân biệt cái mới và cái cũ? Hãy chia sẻ trải nghiệm của mình?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Thơ mới là một trong những phong trào mang đến hơi thở mới cho nền văn học nước nhà. Và trong bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng ôn tập lại bài Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh để cùng lắng nghe suy nghĩ của ông về phong trào này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Hiểu biết chung về tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về văn bản Một thời đại trong thi ca, trả lời câu hỏi: - Trình bày một số hiểu biết của em về tác giả? - Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. - Bố cục của tác phẩm gồm mấy phần? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Hiểu biết về tác giả + Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 3 nhóm. - GV yêu cầu các nhóm đọc văn bản Một thời đại trong thi ca và trả lời câu hỏi: + Trình bày nguyên tắc hình thành thơ mới? + Tinh thần thơ mới có gì nổi bật? + Sự vận động của thơ mới diễn ra thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 3 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các nhóm lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Kết luận theo thể loại Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, tổng kết, rút ra cấu tứ, ngôn ngữ của văn bản Một thời đại trong thi ca Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra kết luận theo thể loại về văn bản - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày về nội dung, hình thức văn bản. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. |
1. Hiểu biết chung về tác phẩm a. Tác giả - Tên thật: Nguyễn Đức NGuyên - Sinh năm: 1909 - 1982 -Quê quán: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An - Tác phẩm chính: Văn chương và hành động (1936); Cuốn Thi Nhân Việt Nam (1941 -1944); Có một nền văn hóa Việt Nam (1946); Nói chuyện thơ kháng chiến (1951); Quyền sống của con người trong truyện Kiều của Nguyễn Du ( 1951); Tuyển tập Hoài Thanh ( Tập 1- 1982; tập 1 -1983). b. Xuất xứ tác phẩm - Đoạn trích thuộc phần đầu của quyển Thi nhân Việt Nam là phần cuối của tiểu luận Một thời đại trong thi ca. c. Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến “nhìn vào cái đại thể”: Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới + Phần 2: Tiếp theo đến “hồn ta cùng Huy Cận”: Tinh thần thơ mới Chữ tôi + Phần 3: Còn lại: Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó.
2. Nhắc lại kiến thức bài học a. Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới * Khó khăn - Ranh giới giữa thơ mới và thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ ràng dễ nhận ra. - Cả thơ mới và thơ cũ đều có những cái hay cái sở => Nhận xét: Bằng những câu giả định cảm thán với một giọng điệu thân mật, gần gũi, thiết tha, bức xúc và chân thành tác giả đã nêu lên những cái khó khăn mà cũng là cái khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được tinh thần thơ mới. * Nguyên tắc xác định - Phương pháp so sánh - Cái nhìn biện chứng, nhiều chiều, không phiến diện, khách quan, đúng đắn. b. Tinh thần thơ mới - Tinh thần thơ mới bao gồm trong chữ “tôi” + Bản chất chữ tôi: quan niệm con người cá nhân trong sự giải phóng, trỗi dậy, bùng nổ của ý thức cá nhân + Hành trình: chập chững, lạ lẫm được quen biết được cho là đáng thương và tội nghiệp. c. Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó - Cái tôi đáng thương và đáng tội nghiệp + Mất cốt cách hiên ngang: không có khí phách ngàng như Lý Bạch…. + Rên rỉ khổ sở, thảm hại + Thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại => Cách trình bày có tính khái quát cao. Lập luận logic chặt chữ nhưng cách diễn đạt lại giàu cảm xúc và có hình tượng. - Cách hướng mà nhà thơ mới đào sâu: + Thế Lữ: Thoát lên tiên + Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên: Điên cuồng + Xuân Diệu: Say đắm + Huy Cận: ngẩn ngơ buồn => Tuyệt vọng càng đi sâu càng lạnh - Bi kịch của người thanh niên thời ấy + Cô đơn, buồn chán, tìm cách thoát ly thực tại vì thiếu lòng tin vào thực tại nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bế tắc + Cái tôi bi lịch này đại biểu đầy đủ nhất cho thời đại nên nó vừa có ý thức văn chương vừa có ý nghĩa xã hội. - Giải quyết bi kịch: + Gửi cả vào tiếng việt bởi: * Họ yêu vô cùng thứ tiếng đã chia sẻ buồn vui với cha ông * Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu Tiếng Việt * Tiếng Việt là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã qua * Họ muốn mượn tấm hồn bạch chung để gửi nỗi băn khoăn riêng * Họ tin rằng tiếng ta còn nước ta còn * Họ cần tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ bảo đảm bảo cho ngày mai. 3. Kết luận theo thể loại a. Biện pháp nghệ thuật + CÁc biện pháp nghệ thuật được sử dụng một cách khéo léo tài tình có khả năng khơi gợi và tạo sức cuốn hút lớn. b. Kết cấu + Kết cấu và triển khai hệ thống luận điểm cũng như nghệ thuật lập luận rất chặt chẽ logic. + Luận điểm khoa học chính xác mới mẻ + Kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và tính văn chương nghệ thuật. |
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Phiếu bài tập của HS.
Nhiệm 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:
Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 11 Kết nối tri thức, giáo án buổi chiều Ngữ văn 11 KNTT Bài 3 Văn bản 3: Một thời đại, giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Văn bản 3: Một thời đại