Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bản mới nhất Bài 6 Đọc 1: Tác gia Nguyễn Du. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…../…./….
Ngày dạy:…./…../…..
Năng lực chung
Năng lực đặc thù:
III. TIẾN HÀNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS suy ngẫm và chia sẻ:
Em hãy chia sẻ một vài hiểu biết của mình về tác gia Nguyễn Du?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, suy ngẫm và chọn lọc thông tin.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời bất kì 2-3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu HS khác lắng nghe và chia sẻ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV gợi mở: Đại thi hào Nguyễn Du với tác phẩm nổi tiếng như Truyện Kiều,…
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Có một nhà thơ mà người Việt Nam không ai là không yêu mến, có một truyện thơ mà hơn 200 năm qua không mấy người Việt Nam không thuộc lòng nhiều đoạn hay vài câu. Người ấy, thơ ấy đó trở thành niềm tự hào của dân tộc Việt Nam, đúng như Tố Hữu đó ngợi ca:
“Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời nghàn thu
Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru mỗi ngày”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời: · Em hãy nêu những hiểu biết của mình về quê hương và gia đình của Nguyễn Du? · Em hãy cho biết một vài nét về thời đại và xã hội cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX của nước ta? · Bằng vốn hiểu biết của mình kết hợp với việc tìm hiểu ở nhà em hãy cho biết một số thông tin cơ bản về cuộc đời của Nguyễn Du? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy ngẫm và chọn lọc thông tin. - GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời bất kì 2-3 HS trình bày trước lớp. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe và chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn thực hiện: + Nhóm 1: Tìm hiểu về các sáng tác chính? + Nhóm 2: Tìm hiểu một vài đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật trong thơ văn Nguyễn Du? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy ngẫm và chọn lọc thông tin. - GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời bất kì 2-3 HS trình bày trước lớp. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe và chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Gv yêu cầu HS: Em hãy khái vị trí của Nguyễn Du trong nền văn học dân tộc. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy ngẫm và chọn lọc thông tin. - GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV mời bất kì 2-3 HS trình bày trước lớp. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe và chia sẻ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức. |
A.Nhắc lại kiến thức I. Cuộc đời 1. Quê hương và gia đình của Nguyễn Du a. Gia đình - Cha: Nguyễn Nghiễm (1708 -1775) tài hoa, từng giữ chức tể tướng. - Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con xứ Kinh Bắc. - Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống: + Khoa bảng à danh vọng lớn. + Văn hóa, văn học. b. Quê hương - Quê cha: Hà Tĩnh – vùng đất thuộc khúc ruột miền Trung khổ nghèo nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình. - Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ. - Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến. à Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống văn hóa quý báu của gia đình và của nhiều vùng quê khác nhau. Đó là tiền đề cho sự phát triển tài năng nghệ thuật của ông sau này. 2. Thời đại và xã hội - Cuối thể kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX + Xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch) + Diễn ra nhiều biến cố lớn: Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802). 3. Cuộc đời Nguyễn Du - Thời thơ ấu và niên thiếu: + Tuổi thơ sung túc nhưng sớm mồ côi cha mẹ. à Điều kiện dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học. + Đến sống với anh: (chứng kiến sự xa hoa của quan lại) à Dấu ấn trong sáng tác…à đồng cảm thân phân nhỏ bé. - Thời thanh niên: thi đỗ tam trường (1783); sau đó làm quan võ ở Thái Nguyên (họ Hà). - Biến cố lịch sử: gia đình li tán, cuộc sống khó khăn: + 10 năm phiêu bạt: (1786-1796) đất Bắc. “Ngạo với trời xanh chống kiếm dài/Bùn lầy lăn lóc tuổi 30” + Về ở ẩn tại Hà Tĩnh (1796-1802) à Vốn sống thực tế phong phú, nắm vững ngôn ngữ dân gian, có dịp suy ngẫm nhiều về xã hội và là tiền đề quan trọng để hình thành tài năng, bản lĩnh sáng tạo văn chương và phong cách ngôn ngữ. - 1802 làm quan cho nhà Nguyễn à Con đường công danh khá suôn sẻ - 1813 giữ chức Chánh sứ sang Trung Quốc à từng trải, tiếp xúc với nền văn hóa Trung Quốc rực rỡ à thêm hiểu biết, nâng tầm tư tưởng. - Bị ốm, mất ở Huế ngày 18/9/1820. à Với cuộc đời, con người, với tấm lòng yêu thương nhân dân như yêu chính bản thân mình và với những đóng góp về mặt nội dung và nghệ thuật về thơ ca vào kho tàng văn hóa đồ sộ đó nên Nguyễn Du được phong tặng là thiên tài văn học, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, danh nhân văn hóa. à Là con người kết hợp hài hòa giữa tâm và tài. “Thiên tài trước hết là một trái tìm vĩ đại” (Victo Hugo) “Nguyễn Du có con mắt trông thấu sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời”. (Mộng Liên Đường Chủ Nhân). - 1965: Hội đồng hòa bình thế giới tổ chức kỉ niệm 200 ngày sinh và công nhận là danh nhân văn hóa; xây nhà tưởng niệm Nguyễn Du tại xã Tiên Điền. II. Sự nghiệp văn học 1. Các sáng tác chính a. Bằng chữ Hán - Nam trung tạp ngâm: gồm 40 bài thơ ngâm khi ở phương Nam (thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình- những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh, quê hương ông). - Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài viết trong thời gian lưu lạc. - Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài được viết trong thời kì đi sứ Trung Quốc. Những nội dung chính của tập Bắc hành tạp lục: + Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện. Ví dụ: Phản chiêu hồn. + Phê phán xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con người. + Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị đày đọa hắt hủi. Ví dụ: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành. → Nội dung thơ chữ Hán nói chung: thể hiện trực tiếp tư tưởng, tình cảm và nhân cách Nguyễn Du. b. Bằng chữ Nôm - Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh): + Nguồn gốc: Gồm 3254 câu thơ lục bát, bắt nguồn từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). + Sáng tạo:Bằng tài năng và tâm huyết của mình, Nguyễn Du đã sáng tạo nên một tác phẩm mới, với một cảm hứng mới, một cách nhận thức và lí giải hiện thực mới và gửi gắm vào đó tâm sự của con người thời đại ông. Truyện Kiều được coi là kiệt tác của Văn học trung đại Việt Nam + Tóm tắt: + Giá trị nội dung và nghệ thuật - Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh): + Thể thơ: song thất lục bát. + Nội dung: thể hiện một cách cảm động, thấm thía tình thương con người của Nguyễn Du 2. Một vài đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du a. Đặc điểm giá trị nội dung * Giá trị hiện thực: Văn thơ ND phản ánh sâu sắc: - Bộ mặt của XHPK suy tàn: “Hậu thế nhân nhân giai Thượng Quan Đại địa xứ xứ giai Mịch La” (Phản “Chiêu hồn”) - Số phận đau thương của những con người bé nhỏ, bị xã hội chà đạp, coi rẻ : + Người phụ nữ tài hoa bạc mệnh: Kiều, Tiểu Thanh… “Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” (Truyện Kiều) + Ngứời nghèo khổ: mẹ con ngứời ăn xin; ông già mù hát rong; ngứời phu xe, trẻ con.. … - Lên án thế lực đồng tiền: “Trong tay đã sẵn đồng tiền Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì” (Truyện Kiều) “Còn bạc còn tiền, còn đệ tử, Hết tiền hết bạc, hết ông tôi”. * Giá trị nhân đạo - Cảm thông sâu sắc với những đau khổ của con ngýời, cho tài hoa nhan sắc bị vùi dập: “Tài tình chi lắm cho trời đất ghen” “Chữ tài liền với chữ tai một vần” (Truyện Kiều) - Tố cáo các thế lực bạo tàn, những bất công của xã hội. - Trân trọng, đề cao tài sắc, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con ngứời: + tình yêu tự do, trong sáng, chung thuỷ “Bấy lâu đáy bể mò kim Là nhiều vàng đá, phải tìm trăng hoa” + giấc mơ về tự do, công lý. b. Giá trị nghệ thuật - Thơ chữ Hán sử dụng linh hoạt nhiều thể thơ. - Thơ chữ Nôm: + Việt hoá nhiều từ Hán → làm tiếng Việt thêm giàu đẹp + Thể thơ lục bát đạt đến đỉnh cao + Lời thơ trau chuốt, giàu sức biểu cảm. III. Tổng kết Vị trí của Nguyễn Du trong nền văn học dân tộc là một thiên tài văn học đại thi hào dân tộc, đồng thời là danh nhân văn hóa thế giới. |
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:
Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 11 Kết nối tri thức, giáo án buổi chiều Ngữ văn 11 KNTT Bài 6 Đọc 1: Tác gia Nguyễn Du, giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 kết nối Bài 6 Đọc 1: Tác gia Nguyễn Du