Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 CTST bài 7: Dục Thúy Sơn

Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 CTST bài 7 Dục Thúy Sơn. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. TÌM HIỂU CHUNG

- Dục Thúy Sơn được rút từ tập Ức Trai thi tập.

- Được viết vào sau cuộc kháng chiến chống quân Minh và trước khi Nguyễn Trãi lui về ở ẩn tại Côn Sơn.

-  Bố cục được chia thành 2 phần:

+ Phần 1: 6 câu đầu: Vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục Thúy

+ Phần 2: 2 câu cuối: Cảm hoài man mác

- Bên cạnh đó nó cũng có thể chia làm cấu trúc đề - thực – luận – kết hoặc kết cấu 2/4/2 trong đó 2 câu đầu là giới thiệu về cảnh vật, bốn câu sau là bức tranh sơn thủy hữu tình và 2 câu kết là tâm sự hoài niệm của nhà thơ.

- Dục Thúy Sơn được viết theo thể ngũ ngôn 

II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN

1. Tìm hiểu cảnh vật thiên nhiên núi Dục Thúy

- Vẻ đẹp toàn cảnh của núi Dục Thúy hiện lên vô cùng rõ nét qua câu 3 và 4:

“Cảnh tiên nơi cõi tục

Mặt nước nổi hoa sen”

Cảnh núi Dục Thúy hiện lên như cảnh thần tiên trên cõi tục. Được ví như một bông hoa sen nổi trên mặt nước. không so sánh  mà trực tiếp biểu thị núi Dục Thúy với đóa sen.

+ Hình ảnh hoa sen biểu trưng cho sự thoát tục cõi tiên rơi xuống trần gian.

+ Ngôn ngữ tinh xác, tạo ấn tượng sâu đậm cho người đọc ngươi nghe. Từ “phù” nghĩa là nổi nhưng lay động tại chỗ, từ “trụy” có nghĩa là rơi rớt từ trên cao xuống => thể hiện sự sống động trong miêu tả.

-   Câu 5 và câu 6 thể hiện dấu ấn riêng mạnh mẽ của tâm hồn Nguyễn Trãi

“ Bóng tháp hình trâm ngọc

Gương sông ánh tóc huyền”

+ Tác giả so sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc màu xanh, ánh sáng sóng nước như đang soi chiếu vào mái tóc biếc… Hai hình ảnh trẻ trung, trong sáng, trữ tình và nên thơ thường được dùng để miêu tả vẻ đẹp của người con gái. Thiên nhiên được so sánh với vẻ đẹp của con người. Lấy vẻ đẹp của người con gái để hình dung bóng núi trên sóng biếc.

=> Sự liên tưởng vô cùng hiện đại, đặc biệt và hiếm gặp trong thơ cổ. Nếu như thơ cổ dùng vẻ đẹp thiên nhiên làm chuẩn mực thì Nguyễn Trãi lại lấy vẻ đẹp con người là thước đo. Điều đó cho thấy tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ.

2. Nỗi niềm hoài niệm của tác giả

- 2 câu cuối bài thơ là nỗi niềm hoài niệm của nhà thơ:

“ Nhớ xưa Trương Thiếu bảo

Bia khắc dấu rêu hoen”

+ Nhân vật Trương Thiếu ở đây là hình ảnh của bậc danh sĩ cao khiết Trương Hán Siêu dưới triều Trần người đã  đã được Vua Trần ban cho danh vị cao quý Thiếu bảo. Tên tuổi của ông gắn liền với Dục thúy sơn.

+ Nguyễn Trãi không gọi đích danh tên của Trương Hán Siêu mà  gọi dnh vị của ông thể hiện sự tôn kính, trọng vọng với người xưa.

+ Tác giả đứng trên núi Dục Thúy nhìn núi ngắm tháp mà bùi ngùi thương nhớ người xưa, hình ảnh Trương Thiếu bảo còn phảng phất đâu đây.

=> Lời thơ hàm súc, nỗi niềm hoài cảm sâu lắng mênh mông. 

III. TỔNG KẾT

1.  Nội dung

-   Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của núi Dục Thúy thần tiên thoát tục.

- Xen vào đó là nỗi niềm cảm hoài về người xưa của tác giả Nguyễn Trãi.

2.  Nghệ thuật

- Tác giả sử dụng thể thơ đường luật ngũ ngôn bát cú

- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so sánh, đối nhau thể hiện vẻ đẹp của núi Dục Thúy

Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 10 chân trời sáng tạo bài 7 Dục Thúy Sơn, giải ngữ văn 10 sách CTST, giải ngữ văn 10 CTST bài 7 Dục Thúy Sơn

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 2 chân trời sáng tạo


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com