Câu 1. Tìm từ ghép Hán Việt trong các cụm từ dưới đây (ở bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn). Chỉ ra nghĩa của mỗi từ ghép Hán Việt tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó: các bậc trung thần nghĩa sĩ, lưu danh sử sách, binh thư yếu lược
Hướng dẫn trả lời
- Trung thần: bề tôi trung thành với vua.
+ Trung: trung thành.
+ Thần: người làm việc dưới quyền của vua.
- Nghĩa sĩ: người có nghĩa khí, dám hi sinh vì nghĩa lớn.
+ Nghĩa: người có nghĩa khí.
+ Sĩ: người có học vấn.
- Sử sách: sách ghi chép về lịch sử (nói khái quát)
+ Sử: lịch sử.
+ Sách: công cụ để ghi chép.
- Binh thư: sách viết về quân sự thời cổ
+ Binh: binh pháp.
+ Thư: công cụ để ghi chép.
Câu 2. Tìm các thành ngữ trong những câu dưới đây. Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ tìm được và nghĩa của mỗi tiếng trong các thành ngữ đó.
a) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão… (Trần Quốc Tuấn)
b) Muốn cho người ta tin theo thì phải có danh chính ngôn thuận. (Nguyễn Huy Tưởng)
c) Ta sẽ chiêu binh mãi mã, cầm quân đi đánh giặc. (Nguyễn Huy Tưởng)
d) Dân gian ai chẳng có lòng trung quân ái quốc. (Nguyễn Huy Tưởng)
Hướng dẫn trả lời
a. bách niên giai lão: cùng sống với nhau đến lúc già, đến trăm tuổi.
- Bách: nhiều
- Niên: năm
- Giai: chỉ ý tốt
- Lão: già
b. danh chính ngôn thuận: danh nghĩa chính đáng thì lời nói dễ được nghe.
- Danh: danh tiếng.
- Chính: chính đáng.
- Ngôn: ngôn ngữ, lời nói
- Thuận: chuyển động theo một chiều hướng.
c. chiêu binh mãi mã: chiêu mộ binh lính, mua ngựa chiến để chuẩn bị chiến tranh.
- Chiêu: chiêu mộ, kêu gọi
- Binh: binh lính, tướng sĩ
- Mãi: mua
- Mã: con ngựa
d. trung quân ái quốc: yêu nước, trung thành với vua.
- trung: lòng trung thành
- quân: vua, người đứng đầu một đất nước.
- ái: yêu
- quốc: đất nước.
Câu 3. Đọc câu dưới đây và thực hiện các yêu cầu nêu sau đó:
Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vơ vét của kho có hạn. (Trần Quốc Tuấn)
a) Xác định nghĩa của các kết từ mà, để và cho biết: Có nên thay từ mà bằng từ để không? Vì sao?
b) Tìm thành ngữ cùng nghĩa với cụm từ lòng tham không cùng trong câu trên. Chỉ ra nghĩa của thành ngữ đó.
Hướng dẫn trả lời
a) để: quan hệ từ cách thức, mà: quan hệ giả thiết
Không nên thay từ để và mà với nhau vì nếu thay thì sẽ làm biến đổi làm giảm ý chê trách trong câu nói.
b) lòng tham không cùng: tham lam đến mức cực độ.
Câu 4. Tìm các thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với các thành ngữ Hán Việt dưới đây. Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ đó.
bán tín bán nghi, bình địa ba đào
Hướng dẫn trả lời
Bán tín bán nghi: nửa tin nửa ngờ
Bình địa ba đào: sóng gió nổi lên ở vùng đất bằng, chỉ tai biến thình lình