[toc:ul]
- Các chi tiết có ren được sử dụng rộng rãi trong các máy móc, thiết bị và trong đời sống. Một số chi tiết có ren thường gặp trong đời sống như: làm đui bóng đèn, ren của các loại ốc vít, ren lắp lọ đựng đồ dùng,…
- Ren ngoài (ren trục) là ren được hình thành ở mặt ngoài, ren trong là ren được hình thành ở mặt trong của chi tiết.
- Ren dùng để ghép nối các chi tiết máy với nhau. Ren còn dùng để truyền chuyển động.
1. BIỂU DIỄN CHI TIẾT QUY ƯỚC REN
* Đối với ren nhìn thấy:
- Đường đình ren được vẽ bằng nét liền đậm.
- Đường giới hạn ren được vẽ bằng nét liền đậm.
- Đường chân ren được vẽ bằng nét liền mảnh.
- Vòng đỉnh ren được vẽ bằng nét liền đậm.
- Vòng chân ren được về hở (vẽ khoảng 3/4 vòng) bằng nét liền mảnh.
* Đối với ren khuất:
- Trường hợp ren bị che khuất thì các đường đình ren, chân ren và giới hạn ren đều được vẽ bằng nét đứt mảnh.
2. KÍ HIỆU REN
- Các loại ren khác nhau được kí hiệu khác nhau.
- Trong kí hiệu ren, có ghi kí hiệu hình dạng ren, kích thước đường kinh ở của ren, bước ren p. hướng xoắn đối với ren trái. Nếu ren có hướng xoắn trái thì ghi LH, ren xoắn phải không ghi hướng xoắn.
- Cách ghi chỉ dẫn và kích thước ren được quy định theo TCVN 5907:1995 và cách kí hiệu các loại ren theo TCVN 0204: 1993.
3. BIỂU DIỄN MỐI GHÉP REN
- Ren trục và ren lỗ lập được với nhau khi các yếu tố: dạng ren, đường kinh ren, bước ren, hướng xoắn phải như nhau.
- Tại vị trí ren trục và ren lỗ ăn khớp với nhau quy ước chỉ về phần ren trục, không về phần ren lỗ, coi như tại đó phần ren trục che khuất phần ren lỗ.