Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Hóa học 11 bộ sách mới chân trời sáng tạo CĐ 3 Bài 7: Nguồn gốc dầu mỏ – Thành phần và phân loại dầu mỏ. giáo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mới, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Năng lực chung:
Năng lực hóa học:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt vấn đề:
Dầu mỏ là một loại nhiên liệu hóa thạch, đã được sử dụng từ thời cổ đại, đóng vai trò quan trọng trong xã hội về kinh tế, chính trị và công nghệ. Do sự phát minh động cơ đốt trong, sự gia tăng hàng không thương mại, công nghiệp hóa học, đặc biệt là tổng hợp nhựa, phân bón, dung môi, chất kết dính và thuốc trừ sâu,… mà tầm quan trọng của dầu mỏ ngày càng tăng
Dầu mỏ có nguồn gốc, thành phần và cơ sở phân loại như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra những nhận định ban đầu.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: Dầu mỏ là nguyên liệu quan trọng để sản xuất xăng, dầu và nhiều chế phẩm hữu cơ quan trọng trong đời sống. Nguồn gốc, thành phần và cơ sở để phân loại dầu mỏ sẽ được chúng ta tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay. Chúng ta cùng vào Bài 7. Nguồn gốc dầu mỏ - Thành phần và phân loại dầu mỏ
Hoạt động 1: Tìm hiểu về nguồn gốc của dầu mỏ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV cho HS xem video về sự hình thành của dầu mỏ (0.00s – 1.08s). GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung kiến thức mục 1 SCĐ trang 38, 39, quan sát Hình 7.1 rồi trả lời các CH thảo luận 1, 2, 3: 1. Các dầu mỏ thường tìm thấy ở đâu? 2. Những điều kiện nào đã làm các hydrocarbon mạch dài bị phân hủy nhiệt, tạo thành hydrocarbon có cấu trúc đơn giản hơn, số lượng vòng thơm ít hơn? Giải thích 3. Tại sao các mỏ dầu nằm càng sâu trong lòng đất thường chứa càng nhiều khí hơn? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về nguồn gốc của dầu mỏ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận tìm hiểu nội dung kiến thức mục 1 SGK trang 38, 39; trả lời CH thảo luận 1, 2, 3 SCĐ trang 38, 39. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, câu trả lời CH thảo luận 1, 2, 3 SCĐ trang 38, 39. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, tổng kết kiến thức về nguồn gốc của dầu mỏ |
1. Nguồn gốc của dầu mỏ Trả lời CH thảo luận 1, 2, 3 SCĐ trang 38, 39: 1. Dầu mỏ tồn tại trong các lớp đất đá tại một số nơi trong vỏ Trái Đất. Mỏ dầu thường được tìm thấy ở dưới những lớp đá trầm tích. Khi đất hay đá bị nước hay gió xói mòn thì cát, phù sa hay bùn bị cuốn trôi ra theo dòng nước, tích tụ lại, lớp này chồng chất lên lớp kia, liên kết những vật liệu trầm tích lại với nhau. 2. Dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác (khoáng sét) các hydrocarbon bị phân hủy nhiệt, tạo thành chất có phân tử khối nhỏ hơn, cấu trúc đơn giản hơn, số lượng vòng thơm ít hơn. 3. Các mỏ dầu nằm càng sâu trong lòng đất chứa càng nhiều khí hơn do nằm càng sâu, áp suất càng lớn, các hydrocarbon bị phân hủy bởi nhiệt độ, tạo thành chất có phân tử khối nhỏ hơn, cấu trúc đơn giản hơn nên chứa nhiều khí hơn. Kết luận - Về bản chất, dầu và khí đều có cùng nguồn gốc hữu cơ. Các mỏ dầu đều có khí hòa tan. - Loài người đã biết dầu mỏ và khí đốt từ hàng nghìn năm trước. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu thành phần của dầu mỏ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Tìm hiểu về thành phần hydrocarbon của dầu mỏ - GV yêu cầu HS làm việc nhóm, tìm hiểu về thành phần hydrocarbon của dầu mỏ rồi trả lời CH thảo luận 4 SCĐ trang 39: Dầu mỏ gồm những thành phần chính nào? Hãy vẽ sơ đồ tư duy để thể hiện các thành phần của dầu mỏ Tìm hiểu về thành phần phi hydrocarbon của dầu mỏ - GV yêu cầu HS tìm hiểu nội dung mục 2 SCĐ trang 40 và thực hiện nhiệm vụ: Em hãy nêu các thành phần phi hydrocarbon của dầu mỏ - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về thành phần chủ yếu của dầu mỏ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận theo nhóm về thành phần chủ yếu của dầu mỏ và trả lời CH thảo luận 4 SCĐ trang 39. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, câu trả lời CH thảo luận 4 SCĐ trang 39. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về thành phần chủ yếu của dầu mỏ |
2. Thành phần dầu mỏ Tìm hiểu về thành phần hydrocarbon của dầu mỏ Trả lời CH thảo luận 4 SCĐ trang 39: Thành phần chính của dầu mỏ là các hydrocarbon thuộc các nhóm khác nhau, trong đó chủ yếu là alkane, cycloalkane (hydrocarbon no mạch vòng) và arene Sơ đồ tư duy thể hiện các thành phần của dầu mỏ:
Tìm hiểu về thành phần phi hydrocarbon của dầu mỏ - Hợp chất chứa sulfur - Hợp chất chứa oxygen - Hợp chất chứa nitrogen - Các kim loại nặng - Các chất nhựa và asphaltene Kết luận Thành phần chủ yếu của dầu mỏ là hydrocarbon, gồm alkane, cycloalkane, arene. Ngoài ra, trong dầu mỏ còn có thành phần phi hydrocarbon, hợp chất chứa oxygen, nitrogen, sulfur, kim loại nặng, nhựa và asphaltene. |
Sơ đồ tư duy thể hiện các thành phần của dầu mỏ (CH thảo luận 4):
Hoạt động 3: Phân loại dầu mỏ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Tìm hiểu về cách phân loại dầu mỏ - GV yêu cầu HS làm việc nhóm, tìm hiểu về cách phân loại dầu mỏ rồi trả lời CH thảo luận 5 SCĐ trang 41: Cách phân loại dầu mỏ theo thành phần hóa học? Cách phân loại nào theo bản chất vật lí? - GV hướng dẫn HS tìm hiểu thêm nội dung thảo luận: Quan sát Bảng 7.1 và nhận xét tỉ lệ % khối lượng của paraffin, naphthene trong cách phân loại dầu thô. (- Tỉ lệ % khối lượng của paraffin, naphthene, hydrocarbon thơm hay asphaltene trong loại dầu paraffin giảm dần, trong đó tỉ lệ % khối lượng của paraffin cao nhất: 46% - 61%. Tương tự với loại dầu paraffin – naphthene - Tỉ lệ % khối lượng của naphthene trong loại dầu naphthene cao nhất: 61% - 76%. Tương tự với loại dầu paraffin – naphthene – hydrocarbon thơm có tỉ lệ % khối lượng của naphthene tương ứng là 36% - 47% và 57% - 58%) - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về phân loại dầu mỏ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận theo nhóm về phân loại dầu mỏ và trả lời CH thảo luận 5 SCĐ trang 41. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, câu trả lời CH thảo luận 5 SCĐ trang 41. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về phân loại dầu mỏ |
3. Phân loại dầu mỏ Trả lời CH thảo luận 5 SCĐ trang 41: Có 2 cách phân loại dầu mỏ gồm theo thành phần hóa học và theo bản chất vật lí. - Theo thành phần hóa học: Dựa vào thành phần các loại hydrocarbon và theo hàm lượng sulfur. Các nhà hóa dầu còn nói đến chúng như là ‘‘ngọt’’ nếu nó chứa ít lưu huỳnh hoặc là ‘‘chua’’, nếu nó chứa đáng kể lưu huỳnh và phải mất nhiều công đoạn hơn để có thể sản xuất nó theo các thông số hiện hành. - Theo bản chất vật lí: Theo tỉ trọng và độ nhớt tương đối của nó (‘‘nhẹ’’, ‘‘trung bình’’ hay ‘‘nặng’’); Theo chỉ số oAPI Kết luận Dầu mỏ được phân loại - Theo thành phần hóa học: paraffin, naphthene, hydrocarbon thơm, paraffin rắn và asphaltene - Theo hàm lượng sulfur: dầu chua và dầu ngọt - Theo tỉ trọng dầu: dầu nhẹ, dầu trung bình và dầu nặng |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề Hóa học 11 CTST, Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Hóa học 11 Chân trời CĐ 3 Bài 7: Nguồn gốc dầu mỏ, soạn Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề Hóa học 11 chân trời CĐ 3 Bài 7: Nguồn gốc dầu mỏ