Giải chi tiết kinh tế pháp luật 11 chân trời mới Bài 10 Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Giải bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, sách Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

MỞ ĐẦU

Em hãy đọc thông tin sau và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN

Điều 1 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 quy định:

"Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Họ được ban cho lí trí và lương tâm và cần đối xử với nhau bằng tình anh em".

Câu hỏi: Em hãy cho biết ý nghĩa của quy định trên.

Hướng dẫn trả lời: 

Ý nghĩa của quy định trên là khẳng định tôn trọng quyền con người, cho rằng tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng và có nhân phẩm tương đương với nhau. Phát biểu này nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền con người và tuân thủ đạo đức trong các quan hệ giữa con người, khuyến khích mỗi người đối xử với nhau với tình anh em và tôn trọng những giá trị chung của loài người.

KHÁM PHÁ

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

a. Quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

THÔNG TIN

- Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.

2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.

3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công đân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác."

- Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội”

Trường hợp

Thành phố H tiến hành cải tạo, sửa chữa vỉa hè cho người đi bộ, trong đó, tập trung xây dựng thêm đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị. Các hoạt động này không những giúp cho người khuyết tật đi lại dễ dàng mà còn thể hiện chính sách quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội.

Câu hỏi:

- Vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

- Việc làm của thành phố thể hiện nội dung nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

Hướng dẫn trả lời: 

  • Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật để đảm bảo mọi công dân đều được đối xử tương đương trước pháp luật, không bị phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, tôn giáo, giới tính, tài sản, vị trí xã hội và các yếu tố khác. Điều này là một trong những nền tảng cơ bản của quyền công dân và xã hội pháp quyền.
  • Việc làm của thành phố hiện thực hóa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật bằng cách đầu tư vào việc cải tạo, sửa chữa vỉa hè với mục đích tạo ra môi trường thuận lợi cho người đi bộ và đặc biệt là những người khuyết tật và khiếm thị. Bằng cách xây dựng đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị, thành phố đã tạo cơ hội cho những người yếu thế trong xã hội được hưởng thụ các quyền lợi như các công dân khác. Việc thực hiện này cũng thể hiện chính sách của nhà nước trong việc quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ những người khuyết tật và khiếm thị trong xã hội, góp phần tạo một môi trường xã hội bình đẳng và công bằng.

b. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng về quyền và nghĩa vụ vủa công dân

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN

- Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lí do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản."

- Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: "Trong tố tụng dân sự, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân đều bình đẳng trong vệ thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Toà án".

- Điều 17 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định:

“1. Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.

2. Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Toà án.

3. Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình"

- Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định: “Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lí theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kính tế".

Trường hợp

Toà án nhân dân huyện X mở phiền toà xét xử vụ án dân sự về tranh chấp tài sản giữa bà A và bà B. Tại phiên toà, Thẩm phán giải thích các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, có các quyền do luật định, trong đó có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Câu hỏi:

- Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự.

- Em hãy cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi cíh hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của nình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Vì sao?

Hướng dẫn trả lời: 

Trong lĩnh vực dân sự, hành chính và hình sự, quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như sau:

  • Trong lĩnh vực dân sự: Khoản 1 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. Khoản 1 Điều 8 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
  • Trong lĩnh vực hành chính: Điều 17 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
  • Trong lĩnh vực hình sự: Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội.

     Việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là biểu hiện của sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Điều này là đúng vì trong lĩnh vực dân sự, các đương sự đều được coi là bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử. Tất cả các đương sự đều có quyền được sử dụng chứng cứ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước pháp luật.

c. Quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN

- Điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Xử lí vi phạm Hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Việc xử phạt vị phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đêm công bằng, đúng quy định của pháp luật”

- Điểm a,b khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổ, bổ sung năm 2017) quy định:

“1. Đối với người phạm tội:

a. Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kị thời, xử nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt gới tính, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội”

Trường hợp

Theo báo cáo của Toà án nhân dân huyện Y, trong năm 2022, tất cả những vụ án, quyết định của toà án đều được xét xử khách quan, công bằng và nghiêm minh. Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật, không phản biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Qua đó, góp phẩn ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện Y.

Câu hỏi:

- Theo em, quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí biểu hiện như thế nào?

- Theo em, người phạm tội bình đẳng trước pháp luật có phải là biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời: 

- Quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lý được biểu hiện như việc tất cả các công dân, bao gồm cả người phạm tội, đều được xét xử công khai, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng và đúng quy định của pháp luật. Tất cả các cá nhân đều nhận được mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm của họ, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Điều này cho thấy rằng quyền bình đẳng của công dân trong việc chấp hành pháp luật được đảm bảo.

- Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật là một biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân. Điều này có nghĩa là tất cả các cá nhân đều sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương đương nếu họ vi phạm pháp luật. Quyết định xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, đúng pháp luật và đúng thẩm quyền mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Trong trường hợp bị phạm tội, người này sẽ được xử lý theo quy định pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân đối với đời sống của con người và xã hội

Em hãy đọc các thông tìn, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

THÔNG TIN

      “Tât cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm, được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”

     Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngồn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền về Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:

     “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợ, và phải luôn đượt tự do và bình đẳng về quyền lợi”

(Trích Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr. 1)

Trường hợp

Tỉnh H thực hiện nhiều chính sách nhằm xoá bỏ khoảng cách, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn như: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ học tập, phát triển văn hoá dân tộc... Qua năm năm thực hiện, các chính sách của tỉnh H đã góp phần giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.

Câu hỏi:

- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc có ý nghĩa như thế nào?

- Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích gì cho sự phát triển của tỉnh này?

Hướng dẫn trả lời: 

- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sức mạnh phát triển đất nước bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

- Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích cho sự phát triển của tỉnh, góp phần giúp đỡ, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.

3. Thực hiện pháp luật về quyền bình đẳng của công dân

Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

Trường hợp 1. Gia đình bà A thuộc diện hộ nghèo nên các con của bà được miễn học phí theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, Trường Trung học phổ thông C, nơi các con bà A theo học lớp 11, vẫn yêu cầu đóng học phí. Nhà trường cho rằng gia đình bà không thuộc diện miễn học phí mặc dù bà A đã xuất trình sổ hộ nghèo của gia đình.

Trường hợp 2. C (nam) và D (nữ) điều khiển xe gắn máy mà không có giấy phép lái xe. Cả hai bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe đề kiểm tra. Cảnh sát K chỉ nhắc nhở D, còn C bị lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Câu hỏi: 

- Việc làm của Trường Trung học phổ thông C có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ không? Vì sao?

- Hành vi của cảnh sát giao thông K có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời: 

- Việc làm của Trường Trung học phổ thông C vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ vì gia đình bà A đã được Nhà nước công nhận thuộc diện hộ nghèo nhưng Trường Trung học phổ thông C vẫn yêu cầu các con của bà A phải đóng học phí.

- Hành vi của cảnh sát giao thông K vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí vì cảnh sát giao thông K chỉ xử phạt hành chính đối với C (nam) mặc dù cả C và D đều vi phạm

Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi

Chị T mắc bệnh xương thuỷ tinh bẩm sinh. Căn bệnh khiến cuộc sống của chị gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, chị T chưa bao giờ tự ti về bản thân. Chị luôn giữ tinh thần lạc quan, hi vọng về tương lai. Nhờ chính sách của Nhà nước về hỗ trợ vốn để phát triển hoạt động kinh tế, chị đã mở lớp dạy làm đồ thủ công miễn phí cho người khuyết tật. Những sản phẩm của chị được mọi người ưa chuộng. Với những cố gắng vượt bậc, chị đã xây dựng được doanh nghiệp sản xuất đồ thủ công với thương hiệu “T Handmade". Những việc làm của chị T đã khơi dậy sự tự tin của những người khuyết tật, lan toả tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng.

 Câu hỏi:

- Chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có phải là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân không? Vì sao?

- Em đã làm gì để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân?

Hướng dẫn trả lời: 

- Những việc làm của chị T là biểu hiện của việc thực hiện quy định pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Mặc dù chị T bị khuyết tật nhưng chị luôn cố gắng, nỗ lực để phát triển bản thân, giúp đỡ những công dân khiếm khuyết khác, truyền động lực sống có ích cho mọi người và lan toả tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng

- Những việc em cần làm để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân: có trách nhiệm học tập để biết được quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; cần có ý thức tuân thủ và chấp hành các quy định pháp luật; tuyên truyền và vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện; tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân dựa trên sự hiểu biết của bản thân.

LUYỆN TẬP

Bài tập 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Quyền công dân độc lập với nghĩa vụ công dân.

b. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.

c. Trong mọi quan hệ pháp luật, Nhà nước và các chủ thể khác bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ pháp lí.

d. Quyền và nghĩa vụ của công dân được phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.

e. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau.

g. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng dân chủ, văn minh.

Hướng dẫn trả lời: 

  • Nhận định a. Không đồng tình với nhận định a vì theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.
  • Nhận định b. Đồng tinh với nhận định b vì cho dù ở vị trí nào, làm nghề gì, khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật. Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau thì phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
  • Nhận định c. Đồng tình với nhận định c vì dù Nhà nước là một tổ chức đặc biệt nhưng khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, Nhà nước và các cơ quan nhà nước bình đẳng với các chủ thể khác về quyền và nghĩa vụ pháp lí.
  • Nhận định d. Không đồng tình với nhận định d vì mọi công dân không phân biệt màu da, giới tính, địa vị,... đều không bị phân biệt trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí trước pháp luật.
  • Nhận định e. Đồng tình với nhận định e vì tất cả công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình sẽ làm nâng cao tính công bằng, dân chủ.
  • Nhận định g. Đồng tình với nhận định g. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng dân chủ, văn minh.

Bài tập 2: Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

a. công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi.

b. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.

c. Cảnh sát giao thông xử phạt người tham gia giao thông đường bộ vi phạm trật tự an toàn giao thông, bất kể người đó là ai.

d. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh, không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên.

e. Công ty K đã xếp anh M được hưởng hưởng mức lương cao hơn anh N mực dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thỏa thuận lao động tập thể.

Hướng dẫn trả lời: 

- Hành vi không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là: b, c, d.

- Hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là: a, e. Vì:

  • Trường hợp a. Hành vi buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi của Công ty X là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lí do nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ các trường hợp đặc biệt khác.
  • Trường hợp e. Hành vi Công ty K xếp anh M được hưởng mức lương cao hơn anh N mặc dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau mà không có thoả thuận lao động tập thể đã vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

Bài tập 3: Em hãy thực hiện các bài tập sau:

Bài tập a. Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 06 - 6 - 2022, các thí sinh người dân tộc thiểu số, con thương binh, con liệt sĩ khi xét tuyển Đại học sẽ được cộng hai điểm.

Câu hỏi: Quy định điểm ưu tiên trong thông tin trên có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong học tập không? Vì sao?

Bài tập b. Anh T là giám đốc doanh nghiệp tư nhân có nhiều đóng góp cho địa phương X. Một lần, do trễ giờ làm, anh đã vượt đèn đỏ, lấn vạch khi tham gia giao thông. Hành vi của anh T đã bị cảnh sát giao thông lập biên bản và xử phạt hành chính. Anh T đề nghị bỏ qua vì cho rằng mình có vị trí trong xã hội và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương. Cảnh sát giao thông không đồng ý và yêu cầu anh T phối hợp thực hiện.

Câu hỏi:

- Theo em lời đề nghị của anh T trong trường hợp trên có phù hợp không? Vì sao?

- Cảnh sát giao thông không đồng ý với đề nghị của anh T có đảm bảo quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?

Bài tập c. Chị B là thư kí giám đốc của Công ty Y. Do phải thường xuyên đi công tác, chị B ít có thời gian chăm sóc gia đình. Sau khi chị kết hôn với anh T được một năm, anh T yêu cầu chị phải nghỉ việc. Anh chia sẻ, phụ nữ phải có trách nhiệm chăm lo cho gia đình. Kiếm tiền là công việc của đàn ông. Chị B không đồng ý. Anh T tuyên bố, trong gia đình, người chồng là chủ, mọi việc vợ phải nghe và làm theo lời chồng.

Câu hỏi: Việc anh T yêu cầu chị B nghỉ việc có vi phạm quyền bình đẳng của công đân không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời: 

- Bài tập a. Quy định điểm ưu tiên không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong học tập vì đây là quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để tạo công bằng cho các thí sinh vùng miền/ thí sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng có tinh thần hiếu học. Chính sách cộng điểm ưu tiên đã mở ra cơ hội trúng tuyển đại học cho nhiều HS để được học tập, phát triển bản thân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho đất nước

- Bài tập b.

  • Lời đề nghị của anh T không phù hợp vì vi phạm về quyền công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. Cho dù ở vị trí nào, làm nghề gì, khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành chính, dân sự, hình sự, kỷ luật về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật. Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau thì phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
  • Cảnh sát giao thông không đồng ý với đề nghị của anh T là đảm bảo quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí vì Cảnh sát giao thông được Nhà nước trao quyền thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo công bằng cho xã hội.

- Bài tập c. Anh T yêu cầu chị B nghỉ việc vi phạm quyền bình đẳng của công dân vì theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định “vợ, chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ”.

Bài tập 4: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi

Hai cơ sở chế biến thực phẩm của ông T và ông K ở cạnh nhau, cùng xả chất thải chưa qua xử lí ra môi trường, gây ô nhiễm nặng. Tuy nhiên, Trưởng đoàn thanh tra chỉ lập biên bản xử phạt và đình chỉ hoạt động đối với cơ sở chế biến của ông K còn cơ sở của ông T vẫn hoạt động bình thường. Theo ông K, việc làm đó là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Trưởng đoàn thanh tra vẫn khẳng định mình thực hiện đúng quy định của pháp luật và yêu cầu ông hợp tác thực hiện. Ông K bức xúc vì quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đã bị xâm phạm.

Câu hỏi: Theo em, Trưởng đoàn thanh tra có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời: 

- Trưởng đoàn thanh tra vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì cả hai cơ sở chế biến thực phẩm đều có hành vi vi phạm pháp luật môi trường là xả chất thải chưa qua xử lí, gây ô nhiễm nặng. Theo quy định của pháp luật, cả hai cơ sở đều bị xử lí vi phạm nhưng Trưởng đoàn thanh tra chi lập biên bản xử phạt và đình chỉ hoạt động đối với cơ sở chế biến của ông K.

VẬN DỤNG

Bài tập 1: Em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của bản thân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.

Hướng dẫn trả lời: 

(*) Tham khảo:

Quyền bình đẳng là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ qua những thời kì lịch sử khác nhau. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được nhà nước tôn trọng, bảo vệ và ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.

Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được hiểu là: mọi công dân không phân biệt về: giới tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, địa vị xã hội… đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.

Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người và xã hội.

Nếu không quy định quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật thì sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như: Tạo ra sự bất bình đẳng giữa các công dân; khiến cho các công dân không được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, không được phát triển đầy đủ và toàn diện… Sự tôn nghiêm của Hiến pháp và pháp luật bị xâm phạm; An ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội bị đe dọa….

Bài tập 2: Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về một trường hợp vi phạm về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Đánh giá hành vi vi phạm đó và rút ra bài học cho bản thân.

Hướng dẫn trả lời: 

Tham khảo:

  • Trường hợp vi phạm: Anh B là con trai của chủ tịch tỉnh X, anh B  cùng với chị C có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác. Khi đưa ra xét xử thấy hành vi của anh B có tính chất dã man, còn chị C là đồng phạm. Tuy nhiên, gia đình anh B đã gây sức ép đồng thời dùng lợi ích kinh tế để mua chuộc thẩm phán, khiến thẩm phán tuyên án cho anh B nhẹ hơn so với quy định của pháp luật.
  • Bài học rút ra: cần nghiêm túc thực hiện đúng những quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Tìm kiếm google: Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 11 chân trời bài 10, Giải giáo dục kinh tế và pháp luật 11 bài 10 chân trời, Giải KTPL 11 chân trời bài 10 Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Xem thêm các môn học

Giải kinh tế pháp luật 11 CTST mới

PHẦN MỘT: GIÁO DỤC KINH TẾ

CHỦ ĐỀ 1: CẠNH TRANH, CUNG, CẦU TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 5: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

PHẦN HAI: GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CHỦ ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN


Copyright @2024 - Designed by baivan.net