Soạn siêu ngắn kinh tế pháp luật 11 CTST bài 10 Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Baivan.net sẽ đưa ra lời giải nhanh, ngắn gọn chuẩn xác môn kinh tế pháp luật 11 bộ sách chân trời sáng tạo bài 10 Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Học sinh kéo xuống để tham khảo. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt hiệu quả cao trong học tập.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin sau và thực hiện yêu cầu

       THÔNG TIN

Điều 1 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 quy định:

"Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Họ được ban cho lí trí và lương tâm và cần đối xử với nhau bằng tình anh em".

Em hãy cho biết ý nghĩa của quy định trên.

Hướng dẫn trả lời:

Quy định trên khẳng định tôn trọng quyền con người, cho rằng tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng và có nhân phẩm tương đương với nhau. Phát biểu này một tuyên bố quan trọng về quyền con người và giá trị của sự tự do, bình đẳng và tình thương trong xã hội. Nó là một cơ sở quan trọng cho việc xây dựng một thế giới công bằng và hòa bình.

KHÁM PHÁ

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

a. Quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin sau và thực hiện yêu cầu

      THÔNG TIN

- Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.

2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.

3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác."

- Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội”

      Trường hợp

      Thành phố H tiến hành cải tạo, sửa chữa vỉa hè cho người đi bộ, trong đó, tập trung xây dựng thêm đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị. Các hoạt động này không những giúp cho người khuyết tật đi lại dễ dàng mà còn thể hiện chính sách quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội.

- Vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

- Việc làm của thành phố thể hiện nội dung nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

Hướng dẫn trả lời:

- Trong Hiến pháp năm 2013, quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được xác định là một giá trị cơ bản, đảm bảo mọi công dân được đối xử tương đương và không bị phân biệt đối xử dựa trên nhiều yếu tố như chủng tộc, tôn giáo, giới tính, tài sản và vị trí xã hội. Điều này làm nền tảng cho quyền công dân và xã hội pháp quyền.

- Thành phố đã thể hiện cam kết đối với quyền bình đẳng này thông qua việc đầu tư vào cải tạo và sửa chữa vỉa hè để tạo môi trường thuận lợi cho người đi bộ, đặc biệt là người khuyết tật và khiếm thị. Việc xây dựng đường trượt và lát gạch có rãnh lõm đặc biệt dành cho họ là một ví dụ cụ thể về việc thực hiện quyền bình đẳng trước pháp luật. Thành phố không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho họ mà còn thể hiện sự quan tâm và hỗ trợ đối với những người khuyết tật và khiếm thị, góp phần tạo ra một môi trường xã hội bình đẳng và công bằng cho tất cả các công dân.

b. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

        THÔNG TIN

- Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lí do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản."

- Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: "Trong tố tụng dân sự, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân đều bình đẳng trong vệ thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Toà án".

- Điều 17 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định:

“1. Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.

2. Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Toà án.

3. Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình"

- Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định: “Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lí theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kính tế".

       Trường hợp

       Toà án nhân dân huyện X mở phiên toà xét xử vụ án dân sự về tranh chấp tài sản giữa bà A và bà B. Tại phiên toà, Thẩm phán giải thích các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, có các quyền do luật định, trong đó có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

- Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự.

- Em hãy cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

Trong lĩnh vực dân sự, hành chính và hình sự, quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như sau:

- Trong lĩnh vực dân sự: 

  • Khoản 1 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. 

  • Khoản 1 Điều 8 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.

- Trong lĩnh vực hành chính: Điều 17 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, địa vị xã hội.

- Trong lĩnh vực hình sự: Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội.
     Việc pháp luật quy định rằng bà A và bà B đều có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ là một biểu hiện cụ thể của nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân trong hệ thống pháp luật. Trong lĩnh vực dân sự, tất cả các bên đều phải được đối xử bình đẳng và không nên có sự phân biệt đối xử. Các đương sự, bao gồm bà A và bà B, đều được xem xét bình đẳng trước pháp luật và có quyền sử dụng chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của họ.

c. Quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

       THÔNG TIN

- Điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Xử lí vi phạm Hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Việc xử phạt vị phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật”

- Điểm a,b khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

“1. Đối với người phạm tội:

a. Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kị thời, xử nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội”

       Trường hợp

       Theo báo cáo của Toà án nhân dân huyện Y, trong năm 2022, tất cả những vụ án, quyết định của toà án đều được xét xử khách quan, công bằng và nghiêm minh. Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật, không phản biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Qua đó, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện Y.

- Theo em, quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí biểu hiện như thế nào?

- Theo em, người phạm tội bình đẳng trước pháp luật có phải là biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

- Quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lý đảm bảo rằng tất cả mọi người, kể cả người phạm tội, được xét xử công khai, đúng thẩm quyền và bảo đảm công bằng. Tất cả đều nhận mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, hoặc địa vị xã hội. Nguyên tắc này đảm bảo sự bình đẳng trong việc tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm pháp lý.

- Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật là biểu hiện của sự công bằng trong trách nhiệm pháp lý của công dân. Điều này đồng nghĩa với việc tất cả cá nhân, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, hoặc địa vị xã hội, đều phải chịu trách nhiệm pháp lý tương đương khi vi phạm pháp luật. Quyết định xử phạt phải được thực hiện nhanh chóng, công khai, đúng theo luật và thẩm quyền, không kỳ thị bất kỳ yếu tố cá nhân nào. Trong trường hợp vi phạm, người đó sẽ phải đối mặt với quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân đối với đời sống của con người và xã hội

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

      THÔNG TIN

      “Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm, được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”

     Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

     Bản Tuyên ngôn Nhân quyền về Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:

     “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”

(Trích Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr. 1)

      Trường hợp

      Tỉnh H thực hiện nhiều chính sách nhằm xoá bỏ khoảng cách, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn như: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ học tập, phát triển văn hoá dân tộc... Qua năm năm thực hiện, các chính sách của tỉnh H đã góp phần giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.

- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc có ý nghĩa như thế nào?

- Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích gì cho sự phát triển của tỉnh này?

Hướng dẫn trả lời:

- Bình đẳng giữa các tôn giáo là nền tảng quan trọng cho đoàn kết toàn dân tộc và sự gắn bó của nhân dân Việt Nam. Nó thúc đẩy tình đoàn kết và sự thống nhất của cả dân tộc, tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng một đất nước phồn thịnh và thịnh vượng.

- Tỉnh H đã thực hiện nhiều chính sách nhằm đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn. Các chính sách như xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ học tập, và phát triển văn hoá dân tộc đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của đồng bào các dân tộc. Điều này đã mang lại kết quả tích cực trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, và xã hội, đồng thời thúc đẩy sự đoàn kết và đoàn tụ của các dân tộc trong cùng một cộng đồng.

3. Thực hiện pháp luật về quyền bình đẳng của công dân

Câu 1: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

      Trường hợp 1

      Gia đình bà A thuộc diện hộ nghèo nên các con của bà được miễn học phí theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, Trường Trung học phổ thông C, nơi các con bà A theo học lớp 11, vẫn yêu cầu đóng học phí. Nhà trường cho rằng gia đình bà không thuộc diện miễn học phí mặc dù bà A đã xuất trình sổ hộ nghèo của gia đình.

        Trường hợp 2

        C (nam) và D (nữ) điều khiển xe gắn máy mà không có giấy phép lái xe. Cả hai bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe đề kiểm tra. Cảnh sát K chỉ nhắc nhở D, còn C bị lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

- Việc làm của Trường Trung học phổ thông C có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ không? Vì sao?

- Hành vi của cảnh sát giao thông K có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

- Trường trung học phổ thông C vi phạm quyền bình đẳng của công dân khi yêu cầu gia đình bà A đóng học phí mặc dù họ thuộc diện hộ nghèo. Quy định của nhà nước đã miễn học phí cho học sinh hộ nghèo, và trường cần tuân thủ quy định này.

- Hành vi của cảnh sát giao thông trong việc kiểm tra giấy tờ hợp lệ và lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính là công bằng và không vi phạm quyền bình đẳng của công dân. Cảnh sát thực hiện công tác này đối với cả hai tài xế vi phạm mà không phân biệt đối xử. Nhắc nhở tài xế D mà không lập biên bản xử phạt không vi phạm quyền bình đẳng của công dân.

Câu 2: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi

      Chị T mắc bệnh xương thuỷ tinh bẩm sinh. Căn bệnh khiến cuộc sống của chị gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, chị T chưa bao giờ tự ti về bản thân. Chị luôn giữ tinh thần lạc quan, hi vọng về tương lai. Nhờ chính sách của Nhà nước về hỗ trợ vốn để phát triển hoạt động kinh tế, chị đã mở lớp dạy làm đồ thủ công miễn phí cho người khuyết tật. Những sản phẩm của chị được mọi người ưa chuộng. Với những cố gắng vượt bậc, chị đã xây dựng được doanh nghiệp sản xuất đồ thủ công với thương hiệu “T Handmade". Những việc làm của chị T đã khơi dậy sự tự tin của những người khuyết tật, lan toả tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng.

- Chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có phải là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân không? Vì sao?

- Em đã làm gì để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân?

Hướng dẫn trả lời:

- Chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Điều này là đúng vì chính sách này giúp đỡ những người khuyết tật như chị T có được cơ hội và động lực để phát triển hoạt động kinh tế, tạo ra thu nhập, đóng góp cho gia đình và xã hội. Chính sách này giúp đảm bảo quyền bình đẳng của công dân, không phân biệt đối xử dựa trên nền tảng khác nhau.

- Em có thể góp phần thực hiện quy định về quyền bình đẳng của công dân bằng cách tham gia tích cực vào các hoạt động tạo nhận thức, thúc đẩy tôn trọng và đối xử công bằng, và hỗ trợ những người có khó khăn trong cộng đồng học đường của mình.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Quyền công dân độc lập với nghĩa vụ công dân.

b. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.

c. Trong mọi quan hệ pháp luật, Nhà nước và các chủ thể khác bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ pháp lí.

d. Quyền và nghĩa vụ của công dân được phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.

e. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau.

g. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng dân chủ, văn minh.

Hướng dẫn trả lời:

Em đồng tình với nhận định a, b, c và g vì nó thể hiện tính công bằng và chính đáng trong đối xử với các công dân, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người đều được đối xử bình đẳng.

Em không đồng tình với nhận định 

d. Vì điều này sẽ dẫn đến sự phân biệt đối xử và không công bằng giữa các công dân về mặt dân tộc, tôn giáo, giàu nghèo hay xã hội, và có thể góp phần đẩy xa tình trạng phân biệt chủng tộc, kỳ thị và bất công.

e. Vì độ tuổi dưới 14 tuổi nếu vi phạm pháp luật chỉ bị giáo dục lại nhân cách, đạo đức, không bị phạt tù.

Câu 2: Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

a. Công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi.

b. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.

c. Cảnh sát giao thông xử phạt người tham gia giao thông đường bộ vi phạm trật tự an toàn giao thông, bất kể người đó là ai.

d. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh, không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên.

e. Công ty K đã xếp anh M được hưởng hưởng mức lương cao hơn anh N mực dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thỏa thuận lao động tập thể.

Hướng dẫn trả lời:

a. Hành vi công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. 

b. Chính sách miễn giảm học phí của nhà nước không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật mà tạo điều kiện cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với giáo dục.

c. Cảnh sát giao thông xử phạt người tham gia giao thông đường bộ vi phạm trật tự an toàn giao thông là hoạt động hợp pháp 

d. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên là một hành động đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

e. Hành vi của công ty K vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

Câu 3: Em hãy thực hiện các bài tập sau:

a. Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 06 - 6 - 2022, các thí sinh người dân tộc thiểu số, con thương binh, con liệt sĩ khi xét tuyển Đại học sẽ được cộng hai điểm.

Quy định điểm ưu tiên trong thông tin trên có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong học tập không? Vì sao?

b. Anh T là giám đốc doanh nghiệp tư nhân có nhiều đóng góp cho địa phương X. Một lần, do trễ giờ làm, anh đã vượt đèn đỏ, lấn vạch khi tham gia giao thông. Hành vi của anh T đã bị cảnh sát giao thông lập biên bản và xử phạt hành chính. Anh T đề nghị bỏ qua vì cho rằng mình có vị trí trong xã hội và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương. Cảnh sát giao thông không đồng ý và yêu cầu anh T phối hợp thực hiện.

- Theo em lời đề nghị của anh T trong trường hợp trên có phù hợp không? Vì sao?

- Cảnh sát giao thông không đồng ý với đề nghị của anh T có đảm bảo quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?

c. Chị B là thư kí giám đốc của Công ty Y. Do phải thường xuyên đi công tác, chị B ít có thời gian chăm sóc gia đình. Sau khi chị kết hôn với anh T được một năm, anh T yêu cầu chị phải nghỉ việc. Anh chia sẻ, phụ nữ phải có trách nhiệm chăm lo cho gia đình. Kiếm tiền là công việc của đàn ông. Chị B không đồng ý. Anh T tuyên bố, trong gia đình, người chồng là chủ, mọi việc vợ phải nghe và làm theo lời chồng.

Việc anh T yêu cầu chị B nghỉ việc có vi phạm quyền bình đẳng của công đân không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

a. Quy định điểm ưu tiên trong khoản 2 Điều 7 thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong học tập. Điểm ưu tiên được cộng thêm đối với các thí sinh người dân tộc thiểu số, con thương binh, con liệt sĩ nhằm bảo đảm quyền công bằng cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong học tập.

b. Lời đề nghị của anh T là không phù hợp vì việc vượt đèn đỏ và lấn vạch là vi phạm luật giao thông đường bộ và đặt nguy cơ cho an toàn giao thông. Việc áp dụng luật pháp phải công bằng và không phân biệt đối xử dựa trên vị trí xã hội hoặc đóng góp cá nhân. Cảnh sát giao thông không thể bỏ qua vi phạm này mà anh T đã thực hiện.

c. Hành vi yêu cầu chị B nghỉ việc và tuyên bố về quyền chồng là chủ trong gia đình là vi phạm quyền bình đẳng của công dân và quyền bình đẳng giới tính. Chị B, giống như bất kỳ công dân nữ nào khác, có quyền bình đẳng trong lao động và học tập. Việc anh T yêu cầu chị B nghỉ việc dựa trên giới tính và tuyên bố về quyền chồng là chủ trong gia đình là không hợp pháp và không tuân thủ pháp luật về quyền công dân và quyền bình đẳng giới tính.

Câu 4: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi

      Hai cơ sở chế biến thực phẩm của ông T và ông K ở cạnh nhau, cùng xả chất thải chưa qua xử lí ra môi trường, gây ô nhiễm nặng. Tuy nhiên, Trưởng đoàn thanh tra chỉ lập biên bản xử phạt và đình chỉ hoạt động đối với cơ sở chế biến của ông K còn cơ sở của ông T vẫn hoạt động bình thường. Theo ông K, việc làm đó là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Trưởng đoàn thanh tra vẫn khẳng định mình thực hiện đúng quy định của pháp luật và yêu cầu ông hợp tác thực hiện. Ông K bức xúc vì quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đã bị xâm phạm.

Theo em, Trưởng đoàn thanh tra có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

Theo em, Trưởng đoàn thanh tra trong trường hợp này không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Việc đình chỉ hoạt động và xử phạt cơ sở chế biến của ông K là để bảo vệ môi trường và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến môi trường. Quyết định này không áp dụng cho các cơ sở khác và không ảnh hưởng đến quyền hoạt động của cơ sở chế biến của ông T, do đó không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

VẬN DỤNG

Câu 1: Em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của bản thân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.

Hướng dẫn trả lời:

Theo em, việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân là một trách nhiệm quan trọng của mỗi người dân. Điều này đòi hỏi sự tôn trọng, đồng lòng và tuân thủ đối với các quy định và nguyên tắc của pháp luật, không phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như giới tính, tôn giáo, dân tộc, vị trí xã hội, hay bất kỳ yếu tố nào khác. Sự bình đẳng và công bằng trong xã hội chỉ có thể đạt được khi tất cả mọi người đều tuân thủ pháp luật và đối xử với nhau với tình thần đoàn kết, tôn trọng, và tương trợ. Việc này không chỉ là một nhiệm vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm đạo đức và xã hội của mỗi cá nhân để đóng góp vào việc xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, và phát triển.

Câu 2: Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về một trường hợp vi phạm về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Đánh giá hành vi vi phạm đó và rút ra bài học cho bản thân.

Hướng dẫn trả lời:

Một ví dụ về vi phạm về quyền bình đẳng của công dân trong thực tiễn có thể là việc phân biệt đối xử dựa trên giới tính trong lĩnh vực công việc. Trong nhiều nơi trên thế giới, vẫn còn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ, đặc biệt trong việc tuyển dụng và thăng tiến trong công việc.

Hành vi vi phạm này thể hiện sự thiếu công bằng và bình đẳng trong xã hội, và nó cản trở sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp của nhiều người. Điều này có thể dẫn đến tình trạng người ta bị từ chối cơ hội việc làm, không nhận được đối xử công bằng trong vấn đề lương bổng, hay gặp khó khăn trong việc thăng tiến trong sự nghiệp.

Bài học từ trường hợp này cho bản thân là nhận thức về sự quan trọng của quyền bình đẳng của mọi người và tôn trọng giới tính. Em hiểu rằng việc đánh giá và xem xét người khác dựa trên giới tính là sai lầm và không công bằng. Bản thân em có thể đóng góp vào việc thay đổi tư duy xã hội và thực hành bình đẳng bằng cách luôn thể hiện tôn trọng và ủng hộ người khác, không phân biệt giới tính, và khuyến khích các hành vi và quyết định công bằng trong công việc và cuộc sống hàng ngày.

Tìm kiếm google: soạn kinh tế pháp luật 11, giải kinh tế pháp luật 11 CTST, soạn kinh tế pháp luật 11 CTST

Xem thêm các môn học

Giải kinh tế pháp luật 11 CTST mới

PHẦN MỘT: GIÁO DỤC KINH TẾ

CHỦ ĐỀ 1: CẠNH TRANH, CUNG, CẦU TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 5: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

PHẦN HAI: GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CHỦ ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN


Copyright @2024 - Designed by baivan.net