Câu 1. Một trong những bối cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của nhà Nguyễn là
A. chính quyền vua Lê – chúa Trịnh đã được phục hồi.
B. nội bộ triều đình Tây Sơn mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng.
C. vua Quang Trung đồng ý nhường ngôi cho Nguyễn Ánh.
D. Nguyễn Ánh đã điều đình với triều đình Tây Sơn.
Hướng dẫn trả lời:
B. nội bộ triều đình Tây Sơn mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng.
Câu 2. Nhân vật lịch sử nào sau đây có công thành lập triều Nguyễn (1802)?
A. Nguyễn Hoàng.
B. Nguyễn Huệ.
C. Nguyễn Kim.
D. Nguyễn Ánh.
Hướng dẫn trả lời:
D. Nguyễn Ánh.
Câu 3. Sau khi thành lập, nhà Nguyễn đã đóng đô ở địa bàn nào sau đây?
A. Thăng Long.
B. Sơn Tây.
C. Phú Xuân.
D. Hoa Lư.
Hướng dẫn trả lời:
C. Phú Xuân.
Câu 4. Từ năm 1831 – 1832 (thời vua Minh Mạng), các đơn vị hành chính của Việt Nam dưới thời Nguyễn lần lượt từ trên xuống là
A. tỉnh, phủ, huyện / châu, tổng, xã.
B. tổng, tỉnh, huyện / châu, phủ, xã
C. tỉnh, tổng, phủ, huyện / châu, xã.
D. tỉnh, phủ, huyện/ châu, xã, tổng.
Hướng dẫn trả lời:
A. tỉnh, phủ, huyện / châu, tổng, xã.
Câu 5. Dưới thời Nguyễn, quân đội bao gồm các lực lượng nào sau đây?
A. Bộ binh, thuỷ binh, pháo binh, tượng binh.
B. Thủy binh, kỵ binh, tượng binh, pháo binh.
C. Bộ binh, thuỷ binh, pháo binh, tượng binh.
D. Bộ binh, thủy binh, kỵ binh, tượng binh.
Hướng dẫn trả lời:
D. Bộ binh, thủy binh, kỵ binh, tượng binh.
Câu 6. Nhà Nguyễn thực hiện chính sách ngoại giao nào sau đây đối với phương Tây?
A. Linh hoạt, khôn khéo.
B. Khước từ quan hệ.
C. Đặt mối quan hệ hữu hảo.
D. Qua lại thân thiết.
Hướng dẫn trả lời:
B. Khước từ quan hệ.
Câu 7. Quan sát hình 15.1, kết hợp với kiến thức đã học, hãy:
a. Đặt tên cho lược đồ.
b. Nêu những nét nổi bật về tỉnh hình chính trị của nhà Nguyễn dưới thời vua Minh Mạng.
Hướng dẫn trả lời:
Lược đồ hành chính Việt Nam dưới thời vua Minh Mạng.
Tình hình chính trị của nhà Nguyễn dưới thời vua Minh Mạng
- Trong những năm 1831 - 1832, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (phủ Thừa Thiên), dưới tỉnh là các phủ, huyện/ châu, tổng, xã.
- Quân đội nhà Nguyễn được tổ chức quy củ, với số lượng khoảng 20 vạn quân, gồm các binh chủng: bộ binh, thủy binh, kỵ binh, tượng binh, được trang bị đại bác, thuyền chiến, súng tay,... Tại kinh đô Phú Xuân và các tỉnh, nhà Nguyễn cho xây dựng nhiều thành lũy vững chắc, có quân lính đóng giữ.
- Chính sách đối ngoại
+ Đối với nhà Thanh, các vua Nguyễn thực hiện phương châm ngoại giao linh hoạt, khôn khéo.
+ Đối với Lào và Chân Lạp, nhà Nguyễn thể hiện địa vị là nước lớn.
+ Đối với các nước phương Tây nhà Nguyễn khước từ quan hệ.
Câu 8. Đọc đoạn tư liệu sau đây và trả lời câu hỏi:
“Nếu con đối với cha mẹ, cháu đối với ông bà già trên 80 tuổi mà lại bịnh nặng trong nhà không có ai thay mình hầu hạ, lại không chịu về hầu hạ mà ham vi hoa, lợi lộc, bỏ nhiệm vụ hầu cha mẹ. Tội này cũng khép vào tội bỏ nhiệm v chăm sóc cha mẹ".
(Nguyễn Văn Thành, Vũ Trinh, Trần Hựu, Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Lon Tập 3, NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội, 1994, tr.4)
a. Cho biết đoạn tư liệu phản ánh thành tựu nào của nước Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn.
b. Nêu ý nghĩa của thành tựu đó đối với nhà Nguyễn và dân tộc.
Hướng dẫn trả lời:
a. Đoạn tư liệu phản ánh thành tựu của nước Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn là sự chú trọng đối với trách nhiệm gia đình và nền nhân văn trong xã hội. Đoạn văn tập trung vào vấn đề chăm sóc cha mẹ già yếu và ông bà trong gia đình.
b. Ý nghĩa của thành tựu này đối với nhà Nguyễn và dân tộc là thể hiện tinh thần trách nhiệm gia đình và lòng hiếu thảo, một giá trị văn hóa quý báu trong xã hội. Thành tựu này thể hiện sự quan tâm của triều đình và nhân dân đối với việc giữ gìn, bảo vệ và phát triển giá trị truyền thống, đồng thời thể hiện tinh thần đoàn kết gia đình và tôn trọng người cao tuổi trong xã hội.
Câu 9. Ghép các biểu hiện ở cột B với lĩnh vực ở cột A sao cho đúng với tình hình văn hoá của Nhà Nguyễn đầu thế kỷ XX.
Cột A | Cột B |
1. Tư tưởng tôn giáo | A. Tổ chức các kỳ thi Hương và thi Hội. |
B. Hoàng Lê nhất thống chí, Truyện Kiều. | |
2. Giáo dục | C. Độc tôn Nho giáo. |
D. Thực hiện chính sách “cấm đạo” đối với Thiên Chúa giáo. | |
3. Văn học | E. Xây dựng Quốc Tử Giám tại Huế để đào tạo nhân tài. |
G. Chế tạo máy cưa xẻ gỗ chạy bằng sức nước. | |
4. Nghệ thuật | H. Tục ngữ, ca dao, hò vè, truyện tiếu lâm. |
I. Hát chèo, tuồng, quan họ, hát xoan, hát lượn. | |
5. Khoa học - kỹ thuật | K. Lịch triều hiến chương loại chí, Đại Nam thực lục. |
L. Kinh thành Huế, Cột cờ Hà Nội, Khuê Văn Các. |
Hướng dẫn trả lời:
1. Tư tưởng tôn giáo
C. Độc tôn Nho giáo.
D. Thực hiện chính sách “cấm đạo” đối với Thiên Chúa giáo.
2. Giáo dục
A. Tổ chức các kỳ thi Hương và thi Hội.
E. Xây dựng Quốc Tử Giám tại Huế để đào tạo nhân tài.
3. Văn học
B. Hoàng Lê nhất thống chí, Truyện Kiều.
H. Tục ngữ, ca dao, hò vè, truyện tiếu lâm.
4. Nghệ thuật
I. Hát chèo, tuồng, quan họ, hát xoan, hát lượn.
L. Kinh thành Huế, Cột cờ Hà Nội, Khuê Văn Các.
5. Khoa học - kỹ thuật
G. Chế tạo máy cưa xẻ gỗ chạy bằng sức nước.
K. Lịch triều hiến chương loại chí, Đại Nam thực lục.
Câu 10. Chọn những cụm từ cho sẵn sau đây đặt vào chỗ chấm (...) để thể hiện những sự kiện tiêu biểu trong quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn:
A. Dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa;
B. Cử người ra quần đảo Trường Sa;
C. Tái lập đội Hoàng Sa;
D. Cắm cả xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa;
E. Quy định hằng năm cử người ra Hoàng Sa cắm mốc, dựng bia chủ quyền.
1803 | 1816 | 1833 | 1836 | 1869 |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
Hướng dẫn trả lời:
1803 | 1816 | 1833 | 1836 | 1869 |
C. Tái lập đội Hoàng Sa | D. Cắm cả xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa | A. Dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa | E. Quy định hằng năm cử người ra Hoàng Sa cắm mốc, dựng bia chủ quyền | B. Cử người ra quần đảo Trường Sa |
Câu 11. Trình bày những nét chính về xã hội dưới thời Nguyễn đầu thế kỷ XIX.
Hướng dẫn trả lời:
Dưới thời triều Nguyễn đầu thế kỷ XIX, xã hội Việt Nam đã trải qua nhiều biến đổi và đặc điểm nổi bật có thể tóm tắt như sau:
Hệ thống phong kiến ổn định:
Xã hội vẫn được tổ chức dưới hệ thống phong kiến, với triều đình Nguyễn ở vị trí trung tâm. Những hội đồng tư vấn triều đình và các quan lại đứng đầu các cấp chính trị và quản lý.
Phân cấp xã hội chặt chẽ:
Xã hội vẫn được chia thành các tầng lớp và phân khúc, với tầng lớp quý tộc và quan lại ở vị trí cao nhất. Dưới đó là những tầng lớp nông dân, thợ thủ công, và người làm nông. Tầng lớp nông dân chiếm đa số dân số và chịu sự kiểm soát của quan lại và chế độ thuế phí.
Trách nhiệm gia đình và tôn thờ tổ tiên:
Gia đình và tôn thờ tổ tiên có vị trí quan trọng trong xã hội. Người Việt Nam tuân thủ các nguyên tắc về hiếu thảo và trách nhiệm gia đình, và nền văn hóa Confucianism cũng ảnh hưởng lớn đến cách sống của họ.
Tôn giáo và tâm linh:
Phật giáo và đạo giáo (Cao Đài và Tin lành) đều có sự ảnh hưởng đáng kể trong xã hội. Các ngôi đền, chùa và miếu thờ phụng các vị thần, thần linh và tổ tiên là một phần quan trọng của văn hóa tâm linh.
Thương nghiệp và thương mại phát triển:
Thương nghiệp và thương mại phát triển, đặc biệt là ở các cảng biển như Hội An và Đà Nẵng. Mối quan hệ thương mại với các nước khác như Trung Quốc, Nhật Bản và các nước châu Âu cũng được thúc đẩy.
Nghệ thuật và văn hóa:
Nghệ thuật và văn hóa dưới triều đại Nguyễn phát triển mạnh mẽ. Các triều đình và quý tộc tài trợ cho nghệ sĩ, họa sĩ, nhà thơ và các hoạt động văn hóa khác.
Sự tác động của các nước ngoại quốc:
Xã hội dưới triều Nguyễn cũng phải đối mặt với sự tác động của các nước ngoại quốc, đặc biệt là sự thâm nhập của các thương nhân và cơ quan ngoại giao phương Tây.
Câu 12. Quan sát hình 15.3, hãy:
Cho biết đây là loại hình nghệ thuật nào.
Nêu hiểu biết của em về loại hình nghệ thuật đó.
Hướng dẫn trả lời:
Nhã nhạc cung đình Huế
Nhã nhạc cung đình Huế, còn được gọi là Nhã Nhạc Huế, là một loại hình nghệ thuật âm nhạc truyền thống của Việt Nam, phát triển mạnh mẽ dưới triều đại Nguyễn tại kinh đô Huế. Đây là một phần quan trọng của di sản văn hóa Việt Nam và đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ của nhân loại. Dưới đây là một số hiểu biết về Nhã nhạc cung đình Huế:
Lịch sử và xuất xứ:
Nhã nhạc cung đình Huế ra đời vào thế kỷ XVIII và phát triển mạnh trong thời kỳ triều đại Nguyễn ở miền Trung Việt Nam. Nó được biểu diễn trong các dịp lễ, hội họp chính trị và các sự kiện cung đình quan trọng.
Cấu trúc:
Nhã nhạc Huế bao gồm nhiều thể loại âm nhạc và kỹ thuật biểu diễn. Nó sử dụng một hệ thống nhạc cụ truyền thống như đàn tranh, đàn nguyệt, sáo, trống, cùng với giọng hát. Âm nhạc được tạo nên từ sự kết hợp phức tạp giữa các điệu nhạc, giai điệu và âm sắc.
Biểu diễn và ý nghĩa:
Nhã nhạc Huế thể hiện sự trang trọng và tinh tế của văn hóa cung đình. Nó không chỉ là một dạng giải trí mà còn mang ý nghĩa tôn vinh văn hóa và lễ nghi cung đình. Biểu diễn thường được thực hiện trong các lễ hội, đại lễ và cử hành quan trọng.
Lưu giữ và bảo tồn:
Với thời gian, Nhã nhạc Huế đã trải qua nhiều biến đổi và nguy cơ biến mất. Tuy nhiên, nỗ lực bảo tồn và phục hồi đã được tiến hành để duy trì di sản văn hóa này. Các nghệ sĩ và nhà nghiên cứu đã làm việc chăm chỉ để học hỏi, tìm hiểu và chuyển đạt truyền thống này cho các thế hệ sau.
Giá trị văn hóa:
Nhã nhạc cung đình Huế không chỉ mang giá trị nghệ thuật mà còn phản ánh cuộc sống, tri thức và tầng lớp xã hội trong triều đại Nguyễn. Nó là một phần quan trọng của danh thắng Huế và đóng góp vào việc thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của Việt Nam.
Câu 13. Quan sát hình 15.4, hãy:
Hướng dẫn trả lời:
Tượng đài về hải đội Hoàng Sa trên đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi).
Việc nhân dân xây dựng tượng đài về hải đội Hoàng Sa trên đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) thể hiện tình yêu quê hương, lòng tự hào và tôn trọng sâu sắc của nhân dân Việt Nam đối với lãnh thổ và chủ quyền biển đảo của quốc gia. Tượng đài này được xây dựng để tưởng nhớ và ghi nhận những người lính đã hy sinh trong việc bảo vệ và duy trì chủ quyền biển đảo, đặc biệt là vùng biển Hoàng Sa.
Việc xây dựng tượng đài cũng thể hiện ý thức và sự nhất trí của cộng đồng nhân dân trong việc bảo vệ tài nguyên biển quý báu và khẳng định vị thế của quốc gia trên bản đồ quốc tế. Tượng đài trở thành biểu tượng của sự đoàn kết và tinh thần quyết tâm của người dân trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và đảm bảo an ninh biển.
Ngoài ra, tượng đài còn là một cách để truyền tải thông điệp về quyết tâm của Việt Nam trong việc duy trì hòa bình, ổn định và tự do hàng hải trong khu vực, đồng thời khẳng định vai trò quốc gia trong việc duy trì an ninh và an toàn biển quốc tế.