[toc:ul]
I. Sự rơi tự do và sự rơi trong không khí
Sự rơi của các vật: khi thả vật ở một độ cao h so với mặt đất, vật sẽ rơi về mặt đất.
Trong không khí, không phải bao giờ vật nặng cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
Sự rơi của một vật trong không khí phụ thuộc vào:
Khối lượng vật;
Diện tích bề mặt của vật
...
Sự rơi tự do: là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực.
II. Đặc điểm của sự rơi tự do
Phương: thẳng đứng (phương dây dọi).
Chiều: từ trên xuống dưới.
Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều.
Vận tốc trong chuyển động rơi tự do: v = g.t, trong đó g là gia tốc rơi tự do.
Quãng đường đi được trong chuyển động rơi tự do: S =$\frac{1}{2}$.g.t2 (m).
III. Gia tốc rơi tự do
Gia tốc rơi tự do của một vật phụ thuộc vào vị trí địa lí, ở những vĩ độ khác nhau sẽ có gia tốc rơi tự do khác nhau.
Tại mỗi nơi nhất định trên trái đất, gia tốc rơi tự do của các vật đều như nhau.
Thông thường, ta lấy gia tốc rơi tự do là: g = 9,8 m/s2 hoặc g = 10m/s2.
Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự rơi nhanh, chậm của các vật khác nhau trong không khí?
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự rơi của các vật trong không khí:
Lực cản không khí;
Khối lượng vật;
Bề mặt tiếp xúc với không khí.
Nếu loại bỏ được ảnh hưởng của không khí thì các vật sẽ rơi như thế nào?
Nếu loại bỏ được lực cản không khí khì các vật sẽ rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực (rơi tự do).
Sự rơi tự do là gì?
Sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực.
Nêu các đặc điểm của sự rơi tự do.
Đặc điểm của sự rơi tự do là:
Phương: thẳng đứng (dây rọi).
Chiều: từ trên xuông dưới.
Chuyển động rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều.
Vật rơi tự do với gia tốc bằng gia tốc trọng trường.
Vật rơi tự do với vận tốc ban đầu bằng 0.
Trong trường hợp nào các vật rơi tự do với cùng một gia tốc g?
Các vật rơi tự do với cùng một gia tốc g khi chúng ở cùng một vĩ độ địa lí.
Viết công thức tính vận tốc và quãng đường đi được của vật rơi tự do.
Vận tốc trong chuyển động rơi tự do: v = g.t, trong đó g là gia tốc rơi tự do.
Quãng đường đi được trong chuyển động rơi tự do: S =$\frac{1}{2}$.g.t2 (m).
Chuyển động của vật nào dưới đây sẽ được coi là rơi tự do nếu được thả rơi.
A. Một cái lá cây rụng.
B. Một sợi chỉ.
C. Một chiếc khăn tay.
D. Một mẩu phấn.
Chọn đáp án D.
Chuyển động của vật nào dưới đây có thể coi như là chuyển động rơi tự do?
A. Chuyển động của một hòn sỏi được ném lên cao.
B. Chuyển động của một hòn sỏi được ném theo phương nằm ngang.
C. Chuyển động của một hòn sỏi được ném theo phương xiên góc.
D. Chuyển động của một hòn sỏi được thả rơi xuống.
Chọn đáp án D.
Giải thích: Vì vật rơi tự do có vận tốc ban đầu bằng 0, và rơi theo phương thẳng đứng.
Thả một hòn đá từ độ cao h xuống đất, hòn đá rơi trong 1 s. Nếu thả hòn đá đó từ độ cao 4 h xuống đất thì hòn đá sẽ rơi trong bao lâu?
A. 4 s.
B. 2 s.
C. $\sqrt{2}$ s.
D. Một đáp số khác.
Chọn đáp án B.
Giải thích:
Từ công thức tính quãng đường đi được của chuyển động rơi tự do, ta có:
$h = \frac{1}{2}.g.t^{2}_{1}$
Và $4h = \frac{1}{2}.g.t^{2}_{2}$
$\Rightarrow $ $\frac{4h}{h} = \frac{t^{2}_{2}}{t^{2}_{1}} = 4$
$\Rightarrow $ $t_{2} = 2.t_{1} = 2$ (s).
Một vật nặng rơi từ độ cao 20 m xuống mặt đất. Tính thời gian rơi và vận tốc của vật khi chạm đất. Lấy g = 10 m/s2.
Thời gian rơi của vật là: $h = \frac{1}{2}.g.t^{2}$ $\Rightarrow $ $t = \sqrt{\frac{2.h}{g}} = \sqrt{\frac{2.20}{10}} = 2$ (s).
Vận tốc của vật khi chạm đất là: v = g.t = 10.2 = 20 (m/s).
Thả một hòn đá rơi từ miệng một cái hang sâu xuống đến đáy. Sau 4 s kể từ lúc bắt đầu thả thì nghe thấy tiếng hòn đá chạm vào đáy. Tính chiều sâu của hang. Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 330 m/s. Lấy g = 9,8 m/s2.
Hòn đá được coi như rơi tự do.
Gọi thời gian rơi của hòn đá là t1, thời gian để âm thanh trở lại tai người thả là t2.
Ta có: t1 + t2 = 4 (s). (*)
Mà hòn đá đi quãng đường h, âm thanh truyền tới tai người thả cũng đi quãng đường là h (do âm thanh phát ra lúc hòn đá va chạm với đáy hang), nên ta có phương trình:
vkk.t2 = $\frac{1}{2}$.g.t12 (**).
$\Rightarrow $ $t_{2} = \frac{g.t_{1}^{2}}{2.v_{kk}}$ (***).
Giải hệ phương trình (*) và (***), ta có t1 = 3,78 (s).
Vậy, chiều sâu của hang là: h = $\frac{1}{2}$.g.t12 = $\frac{1}{2}$.9,8.3,782 = 70 (m).
Thả một hòn sỏi từ trên gác cao xuống đất. Trong giây cuối cùng hòn sỏi rơi được quãng đường 15 (m). Tính độ cao của điểm từ đó bắt đầu thả hòn sỏi. Lấy g = 10 m/s2.
Gọi thời gian rơi của hòn sỏi là: t (s) , t > 0.
Độ cao của điểm bắt đầu thả hòn sỏi là: h = $\frac{1}{2}$.g.t2.
Trong (t – 1) (s) hòn sỏi đi được quãng đường là: s = $\frac{1}{2}$.g.(t – 1)2.
Quãng đường đi được của hòn sỏi trong giây cuối cùng là:
S’ = h – s = $\frac{1}{2}$.g.(t2 – (t – 1)2) = 15 m (*).
Giải phương trình (*), ta được, t = 2 (s).
Độ cao của điểm bắt đầu thả là: h = $\frac{1}{2}$.g.t2 = $\frac{1}{2}$.10.22 = 20 (m).