[toc:ul]
Khi làm một bài toán về mạch điện 1 chiều đơn giản (điện trở và bóng đèn):
Cho đoạn mạch có sơ đồ như hình 6.1, trong đó R1 = 5Ω. Khi K đóng, vôn kế chỉ 6V, ampe kế chỉ 0,5A.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) tính điện trở R2.
a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là: $R_{td}=\frac{U_{AB}}{I}=\frac{6}{0,5}=12$Ω
b) Rtđ = R1 + R2 nên R2 = Rtđ – R1 = 12 – 5 = 7Ω
Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.2, trong đó R1 = 10 Ω, ampe kế A1 chỉ 1,2 A, ampe kế A chỉ 1,8 A.
a) Tính hiệu điện thế UAB của đoạn mạch.
b) Tính điện trở R2.
a) Ta nhận thấy UAB= U1 = R1.I1 = 10.1,2 = 12 V.
b) Cường độ dòng điện chạy qua R2 là I2 = I – I1 = 1,8 – 1,2 = 0,6 A.
$R_{2}=\frac{U_{AB}}{I_{2}}=\frac{12}{0,6}=20$Ω
Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.3, trong đó R1 = 15 Ω, R2 = R3 = 30 Ω, UAB = 12 V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB.
b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.
a) Ta có: $R_{23}=\frac{R_{2}R_{3}}{R_{2}+R_{3}}=\frac{30.30}{30+30}=15$Ω
Rtđ = R1 + R23 = 15 + 15 = 30Ω
b) Cường độ dòng điện qua điện trở R1 chính là cường độ dòng điện qua mạch chính:
$I_{1}=I=\frac{U_{AB}}{R_{td}}=\frac{12}{30}=0,4A$
Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R1 là U1 = R1.I1 = 15.0,4 = 6 V.
Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R2 và R3 là U2 = U3 = 12 - 6 = 6 V.
Cường độ dòng điện qua R2 và R3 là:
$I_{1}=I_{2}=\frac{U_{2}}{R_{2}}=\frac{U_{3}}{R_{3}}=\frac{6}{30}=0,2A$