Giới thiệu một số dụng cụ thực hành, thí nghiệm
Câu 1: Hãy cho biết một số dụng cụ thường dùng trong thực hành thí nghiệm.
Hướng dẫn trả lời:
Dụng cụ đo thể tích (cốc chia vạch, ống đong…)
Dụng cụ chứa hoá chất (lọ thuỷ tinh có nút nhám, bình tam giác, ống nghiệm, …)
Dụng cụ đun nóng (đèn cồn, bát sứ …)
Dụng cụ lấy hoá chất (thìa thuỷ tinh, ống hút nhỏ giọt, …)
Một số dụng cụ thí nghiệm khác (giá thí nghiệm bằng sắt, giá ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, ống dẫn khí …)
Câu 2: Để đọc được giá trị chính xác khi đo thể tích chất lỏng, em cần chú ý điều gì? Giải thích.
Hướng dẫn trả lời:
Đặt dụng cụ đo thẳng đứng (để đo được thể tích chất lỏng một cách chính xác).
Đặt tầm mắt ngang bằng với phần đáy lõm dung dịch, dóng đến vạch chỉ thị và đọc chỉ số (để đọc được giá trị thể tích chính xác).
Câu 3: Để bảo quản các hoá chất rắn nên dùng dụng cụ nào trong Hình 1.2? Giải thích.
Trả lời:
Nên dùng lọ thuỷ tinh có nút nhám, do dụng cụ này kín (có nắp) giúp hạn chế tạp chất lẫn vào hoá chất rắn, ngoài ra còn giúp làm chậm sự oxi hoá của hoá chất.
Câu 4: Tại sao không lấy đầy hoá chất lỏng vào ống nghiệm khi làm thí nghiệm?
Hướng dẫn trả lời:
Chỉ nên lấy hoá chất lỏng dưới 12 ống nghiệm, để:
Thuận lợi cho quá trình thao tác;
Ngăn ngừa rơi vãi hoá chất, gây nguy hiểm cho người thí nghiệm và mọi người xung quanh.
Câu 5: Vì sao tắt lửa đèn cồn ta nên đậy nhanh nắp?
Hướng dẫn trả lời:
Do cồn dễ bay hơi, dễ bắt lửa (dễ cháy) do đó ta nên đậy nhanh nắp và tuyệt đối không dùng miệng thổi để tắt lửa đèn cồn.
Câu 6: Hãy nêu cách sử dụng ống hút nhỏ giọt.
Hướng dẫn trả lời:
Bóp quả bóp cao su và nhúng đầu nhọn của ống vào trong chất lỏng hoặc dung dịch, từ từ nhả quả bóp cao su, sau đó cho ống vào dụng cụ thí nghiệm, nhẹ nhàng bóp quả bóp cao su để lấy chất lỏng hoặc dung dịch ra ngoài.
Câu 7: Hãy nêu một số dụng cụ hỗ trợ thí nghiệm và công dụng của chúng.
Hướng dẫn trả lời:
Giá thí nghiệm bằng sắt: dùng để giữ cố định bình cầu, bình tam giác, ống nghiệm, …
Giá để ống nghiệm: dùng để đặt các ống nghiệm
Kẹp ống nghiệm: dùng để hỗ trợ giữ chặt ống nghiệm
Đĩa thuỷ tinh: dùng để đựng các mẩu chất, mẩu vật, …
Ống dẫn khí: được sử dụng để dẫn khí qua các bình hay ống nghiệm
Đũa thuỷ tinh: thường dùng để khuấy khi hoà tan các chất rắn trong dung dịch.
Câu 8: Để đảm bảo an toàn, người làm thí nghiệm không được trực tiếp cầm ống nghiệm bằng tay mà phải dùng kẹp gỗ. Kẹp ống nghiệm ở vị trí nào là đúng? Giải thích.
Hướng dẫn trả lời:
Khoảng 1/3 ống nghiệm tính từ miệng ống.
Mục đích:
Thuận lợi cho thao tác thí nghiệm;
Hạn chế rơi ống nghiệm, rơi vãi hoá chất trong ống nghiệm
Vận dụng: Để thực hiện thí nghiệm tách muối ăn ra khỏi nước biển, em cần dùng những dụng cụ nào? Giải thích.
Hướng dẫn trả lời:
Bát sứ, đèn cồn, giá để đèn cồn.
Giải thích bằng thí nghiệm: Cho nước biển ra bát sứ rồi đun trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết ta được muối ở đáy bát sứ.
Giới thiệu một số hóa chất thường dùng
Câu 9: Quan sát Hình 1.6, hãy chỉ ra hoá chất ở thể rắn, lỏng và khí.
Hướng dẫn trả lời:
Thể rắn: kẽm (zinc, Zn); lưu huỳnh (sulfur, S); calcium carbonate (caco3).
Thể lỏng: dung dịch copper(II) sulfate (cuso4); dung dịch bromine (Br2).
Thể khí: oxygen (O2).
Câu 10: Tại sao phải phân biệt hoá chất nguy hiểm và hoá chất dễ cháy nổ?
Hướng dẫn trả lời:
Vì tính chất và mức độ ảnh hưởng của hoá chất đến con người và môi trường
Hoá chất nguy hiểm là hoá chất có những đặc tính nguy hiểm như: oxi hoá mạnh, ăn mòn mạnh, gây độc với con người, ảnh hưởng đến môi trường, …
Hoá chất dễ cháy nổ là những hoá chất có thể gây cháy, nổ hoặc cùng các chất khác tạo thành hỗn hợp cháy, nổ, trong điều kiện nhất định về thành phần, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất.
Tìm hiểu quy tắc sử dụng hóa chất an toàn
Câu 1: Quan sát Hình 1.9, hãy giải thích những việc được làm và không được làm để sử dụng hoá chất an toàn.
Hướng dẫn trả lời:
Được làm:
Tránh lấy nhầm hoá chất và bảo quản hoá chất được lâu dài.
Để lưu ý khi sử dụng, tránh rủi ro khi làm thí nghiệm.
Vì có thể gây nguy hiểm (sinh ra chất độc, cháy, nổ …)
Để tránh làm hư hỏng hoá chất trong bình chứa.
Để loại bỏ tạp chất, hạn chế sai lệch kết quả thí nghiệm.
Để bảo vệ cân, đồng thời giữ cho hoá chất được tinh khiết.
Không được làm:
Không được dùng tay tiếp xúc với hoá chất tránh nguy hiểm, mất an toàn khi thực hành.
Không được nếm hoặc ngửi trực tiếp hoá chất tránh bị ngộ độc hoá chất.
Câu 2: Tại sao em không nên lấy hoá chất trong những lọ không có nhãn ghi tên hoá chất?
Hướng dẫn trả lời:
Để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hành, thí nghiệm.
Câu 3: Sau buổi thực hành thí nghiệm, em được phân công dọn dẹp vệ sinh lớp cùng với giáo viên, nếu thấy hoá chất rơi vãi trên bàn và còn thừa lại trong ống nghiệm em sẽ xử lí như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Thu gom lại vào bình chứa phù hợp, có nút đậy kín, dán nhãn với tên đầy đủ, không viết tắt sau đó báo giáo viên quản lí phòng thí nghiệm để có biện pháp xử lí phù hợp. Không được tự ý đổ hoá chất thừa xuống bồn rửa, ống thoát nước …
Giới thiệu một số dụng cụ
Câu 1: Bằng trải nghiệm thực tế hoặc đọc thông tin trên internet, sách, báo, … hãy so sánh cách sử dụng máy đo huyết áp cơ và máy đo huyết áp điện tử.
Hướng dẫn trả lời:
Giống nhau:
Tư thế đo phù hợp: nằm hoặc ngồi trên ghế và để tay duỗi trên mặt bàn sao cho cánh tay ngang với vị trí của tim.
Đều cần quấn vòng bít quanh vị trí cánh tay/ cổ tay.
Khác nhau:
Máy đo huyết áp cơ | Máy đo huyết áp điện tử | |
Cách dùng | Sau khi quấn vòng bít, thực hiện các thao tác sau: - Gắn ống nghe lên tai, đặt phần loa của ống nghe ở trên mạch và dưới vòng bít. - Nắm quả bóng cao su bên tay phải và bơm vòng bít lên, bóp căng khóa tay đến khi tạo được áp lực cao hơn huyết áp. Nới lỏng bộ truyền động bên tay trái và để lực nén khí trong vòng bít giảm nhẹ, kiểm tra vòng bít. Khi nghe rõ nhịp tim, đọc kết quả huyết áp tối đa và đọc giá trị huyết áp tối thiểu khi không nghe thấy nhịp đập của tim. | Sau khi quấn vòng bít, thực hiện các thao tác sau: - Ấn nút On/Off để khởi động máy - Khi đã đạt mức cần thiết, áp suất vòng bít tự động giảm dần. Khi hoàn thành, máy sẽ phát ra tiếng “pip”. |
Đọc kết quả | Đọc kết quả bằng cách xem giá trị trên đồng hồ đo. | Kết quả đo huyết áp sẽ được hiển thị trên màn hình |
Câu 2: Sử dụng máy đo huyết áp sẽ rèn luyện kĩ năng nào khi học tập môn Khoa học tự nhiên?
Hướng dẫn trả lời:
Kĩ năng quan sát: Quan sát để thu nhận thông tin
Kĩ năng liên kết: Sử dụng số liệu kết quả đo với những hiểu biết
Kĩ năng đo: Khi thực hành đo huyết áp, học sinh cần biết chức năng, độ chính xác,… của máy đo huyết áp để lựa chọn và sử dụng chúng một cách thích hợp.
Câu 3: Máy ảnh, ống nhòm được sử dụng trong việc phát triển kĩ năng nào khi học tập môn Khoa học tự nhiên?
Hướng dẫn trả lời:
Phát triển kĩ năng quan sát. Các thiết bị này nhằm mở rộng phạm vi quan sát để thu nhập thông tin, kết quả chính xác hơn.
Câu 4: Em đã sử dụng băng y tế và gạc y tế trong những trường hợp nào? Sử dụng chúng nhằm mục đích gì?
Hướng dẫn trả lời:
Sây sát do chấn thương, bỏng, các vết loét, vết mổ,…
Mục đích: băng bó, cầm máu cho các vết thương trên da; che chắn vết thương, hạn chế nhiễm khuẩn khi bị tổn thương; giúp cho vết thương khô nhanh.
Câu 5: Giải thích vì sao xương bị gãy lại thường dùng nẹp gỗ cố định.
Hướng dẫn trả lời:
Để bất động ổ gãy, chi gãy, giữ cho xương ở vị trí gần như không cử động; giúp giảm đau, phòng chống sốc, ngăn ngừa tổn thương thứ phát tới các phần mềm, mạch máu, dây thần kinh,… do các mảnh vỡ. Tạo điều kiện ổn định để vận chuyển bệnh nhân an toàn đến bệnh viện.
Giới thiệu một số thiết bị điện
Câu 1: Quan sát các hình từ 1.16 đến 1.19, hãy cho biết:
a) Nguồn cung cấp điện trong các thí nghiệm.
b) Thiết bị nào dùng để đo các giá trị của dòng điện.
c) Thiết bị nào dùng để ngắt dòng điện.
d) Thiết bị nào dùng để bảo vệ hệ thống điện.
e) Thiết bị nào được dùng để phát tín hiệu báo động.
Hướng dẫn trả lời:
a) Pin, máy biến áp.
b) Ampe kế, vôn kế, Joulemeter, đồng hồ đo điện đa năng.
c) Công tắc (khóa K), Relay (rơ le), cầu dao tự động.
d) Cầu chì, cầu dao tự động.
e) Chuông điện.
Câu 2: Vì sao hiện nay đồng hồ đo điện đa năng được lựa chọn sử dụng phổ biến?
Hướng dẫn trả lời:
Vì dễ sử dụng và có khả năng đo điện đa chức năng
Câu 3: Quan sát Hình 1.17, hãy cho biết cách phân biệt vôn kế và ampe kế
Hướng dẫn trả lời:
Phân biệt đặc điểm | Vôn kế | Ampe kế |
Nhận biết | Trên mặt vôn kế có ghi chữ V | Trên mặt ampe kế có ghi chữ A |
Công dụng | Đo hiệu điện thế | Đo cường độ dòng điện |
Cách mắc | Mắc vôn kế song song với vật cần đo, chốt dương vôn kế nối về phía cực dương nguồn điện (vật cần đo), chốt âm của vôn kế nối với cực âm của nguồn điện (vật cần đo). | Mắc ampe kế nối tiếp với vật cần đo, chốt dương của Ampe kế nối về phía cực dương nguồn điện, chốt âm của ampe kế nối với thiết bị cần đo rồi tới cực âm của nguồn điện. |
Câu 4: Quan sát Hình 1.18, hãy cho biết điểm giống nhau của các nguồn cung cấp điện và chỉ rõ cực dương, cực âm của mỗi nguồn đó.
Hướng dẫn trả lời:
Đặc điểm: có khả năng cung cấp dòng điện
Đều có 2 cực: cực âm (-) và cực dương (+).
Pin tiểu: cực âm là đáy bằng (dấu -), cực dương là núm nhỏ nhô lên (dấu +).
Máy biến áp: cực dương là lỗ màu đỏ (dấu +), cực âm là lỗ màu đèn (dấu -).
Câu 5: Trong gia đình em có sử dụng những thiết bị nào tương tự thiết bị điện trong phòng thực hành?
Hướng dẫn trả lời:
- Thiết bị lắp mạch điện: Bóng đèn, chuông điện, quạt điện, bếp từ, công tắc, …
- Nguồn điện: Acqui, máy phát điện, pin, …
- Thiết bị bảo vệ: cầu chì, áptomat, …
Tìm hiểu cách sử dụng điện an toàn
Câu 1: Vì sao phải sử dụng điện một cách an toàn và hiệu quả?
Hướng dẫn trả lời:
Vì con người là vật dẫn điện, sử dụng điện không an toàn dẫn tới bị giật ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng con người, gây ra chập cháy, quá tải dẫn tới hỏa hoạn gây nguy hiểm tới tính mạng con người, thiệt hại tài sản.
Phải sử dụng điện một cách hiệu quả để tiết kiệm điện năng, giảm thiểu số tiền điện phải đóng; các nơi sản xuất, cơ sở quan trọng có điện để sử dụng; bảo vệ môi trường.
Câu 2: Vì sao không nên tái sử dụng những dây điện cũ có vỏ cách điện bị hở hay chắp nối nhiều đoạn dây để làm dây dẫn trong nhà?
Hướng dẫn trả lời:
Vì đó là những cách không an toàn, khi người tiếp xúc không có đồ bảo hộ dễ bị điện giật hoặc khi sử dụng các thiết bị điện cùng một lúc mạng điện trong nhà dễ bị quá tải, dẫn tới chập cháy làm hỏng các thiệt bị trong nhà và gây nguy hại tới tính mạng con người