Câu 1: Quan sát hình 13.1 trang 85 và cho biết: Khi tay bị chạm vào gai trên cây xương rồng thì phản ứng của tay sẽ như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Khi tay chạm vào gai cây xương rồng thì ngay lập tức rụt lại.
Câu 1: Quan sát hình 13.2 trang 85 và nêu đặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh dạng lưới. Sứa phản ứng như thế nào khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể.
Hướng dẫn trả lời:
Đặc điểm hệ thần kinh dạng lưới: Các tế bào thần kinh phân bố rải rác khắp cơ thể và liên kết với nhau như mạng lưới.
Phản ứng của sứa khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể: Sứa có hệ thần kinh dạng lưới → khi bị kích thích tại một điểm, xung thần kinh sẽ lan truyền khắp mạng lưới thần kinh, làm toàn bộ cơ thể co lại.
Câu 2: Quan sát hình 13.3 trang 86 và nêu đặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.
Hướng dẫn trả lời:
Gồm các hạch thần kinh nối với nhau tạo thành chuỗi nằm dọc cơ thể, mỗi hạch thần kinh là trung tâm điều khiển hoạt động một vùng xác định của cơ thể.
Các hạch ở phần đầu có kích thước lớn hơn tạo thành não chi phối các hoạt động phức tạp của cơ thể.
Câu 3: Giun đốt có phản ứng như thế nào khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể
Hướng dẫn trả lời:
Phản ứng: Giun đốt có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch → Khi bị kích thích vào một điểm trên cơ thể, cơ thể trả lời cục bộ mà không phản ứng toàn thân.
Câu 4: Quan sát hình 13.4 trang 86 và nêu cấu trúc hệ thần kinh người.
Hướng dẫn trả lời:
Người có hệ thần kinh dạng ống, gồm 2 phần: thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.
Thần kinh trung ương gồm tập hợp số lượng lớn neuron tạo thành ống nằm ở phía lưng của cơ thể, phần đầu ống phát triển thành não bộ, phần sau là tủy sống.
Thần kinh ngoại biên gồm các dây thần kinh não, dây thần kinh tủy sống giúp liên hệ giữa thần kinh trung ương với cơ quan thụ cảm và cơ quan phản ứng.
Câu 5: Quan sát hình 13.5 trang 87, mô tả quá trình truyền tin qua synapse hóa học.
Hướng dẫn trả lời:
Quá trình truyền tin qua synapse hóa học: Xung thần kinh lan truyền đến chùy synapse kích thích Ca2+ đi từ dịch ngoại bào vào trong chùy synapse. Ca2+ làm cho các bóng chứa chất trung gian hóa học gắn vào màng trước và vỡ ra, giải phóng chất truyền tin hóa học vào khe synapse theo con đường xuất bào. Chất truyền tin hóa học gắn vào thụ thể tương ứng ở màng sau synapse làm xuất hiện và lan truyền tiếp xung thần kinh ở màng sau synapse. Enzyme phân giải chất truyền tin hóa học thành các tiểu phần. Tiểu phần được vận chuyển trở lại màng trước, đi vào chùy synapse để làm nguyên liệu tổng hợp chất truyền tin hóa học chứa trong các bóng.
Câu 6: Quan sát hình 13.6 trang 88 và cho biết một cung phản xạ gồm những khâu nào. Nêu vai trò của mỗi cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ.
Hướng dẫn trả lời:
- Một cung phản xạ gồm 5 khâu:
Thụ thể tiếp nhận kích thích, hình thành xung thần kinh.
Dẫn truyền xung thần kinh đến trung ương thần kinh.
Trung ương thần kinh xử lí thông tin, đưa ra quyết định trả lời kích thích, lưu giữ thông tin.
Dẫn truyền xung thần kinh từ trung ương thần kinh đến cơ quan trả lời.
Cơ quan trả lời phản ứng lại kích thích.
- Vai trò của mỗi cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ:
Cơ quan, bộ phận | Vai trò |
Thụ thể cảm giác | Tiếp nhận kích thích và hình thành xung thần kinh. |
Neuron cảm giác | Tiếp nhận, dẫn truyền xung thần kinh từ thụ thể cảm giác đến trung ương thần kinh. |
Trung ương thần kinh | Tiếp nhận, xử lí thông tin, đưa ra quyết định trả lời kích thích, lưu giữ thông tin. |
Neuron vận động | Tiếp nhận, dẫn truyền xung thần kinh từ trung ương thần kinh đến cơ quan trả lời. |
Cơ quan trả lời | Trả lời kích thích. |
Câu 7: Quan sát hình 13.7a trang 89 và phân tích quá trình cảm nhận hình ảnh của cơ quan cảm giác thị giác.
Hướng dẫn trả lời:
Quá trình cảm nhận hình ảnh của cơ quan cảm giác thị giác: Ánh sáng từ vật qua giác mạc, thủy tinh thể hội tụ trên võng mạc → ánh sáng kích thích tế bào thụ cảm ánh sáng → xung thần kinh truyền qua dây thần kinh thị giác → trung khu thị giác. Trung khu thị giác phân tích cho cảm nhận về hình ảnh của vật.
Câu 8: Quan sát hình 13.7b trang 89 và phân tích quá trình cảm nhận âm thanh của cơ quan cảm giác thính giác.
Hướng dẫn trả lời:
Quá trình cảm nhận âm thanh của cơ quan cảm giác thính giác: Sóng âm thanh qua ống tai → màng nhĩ, các xương tai giữa dao động → dao động dịch ốc tai, kích thích tế bào thụ cảm âm thanh → xung thần kinh truyền qua dây thần kinh thính giác tới trung khu thính giác, cho cảm nhận về âm thanh.
Câu 9: Dựa vào bảng 13.2 trang 90, nêu đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
Hướng dẫn trả lời:
Đặc điểm của phản xạ không điều kiện: sinh ra đã có và di truyền, đặc trưng cho loài, bền vững, cần tác nhân kích thích thích ứng, giới hạn số lượng.
Đặc điểm của phản xạ có điều kiện: hình thành trong đời sống cá thể và không di truyền, mang tính cá thể không bền, hình thành với tác nhân bất kì, không giới hạn số lượng.
Câu 10: Hãy nêu một số bệnh do tổn thương hệ thần kinh làm mất khả năng vận động, mất khả năng cảm giác.
Hướng dẫn trả lời:
Mất khả năng nhìn: Tổn thương võng mạc ở mắt, viêm dây thần kinh thị giác, tổn thương thùy chẩm → mù.
Liệt: Tai biến mạch máu não → liệt một phần cơ thể hoặc toàn thân.
Mất khả năng nói: Nếu tổn thương diện hẹp hồi trán lên → mất khả năng nói.
Câu 11: Quan sát hình 13.9 trang 91 và cho biết cơ chế của cảm giác đau.
Hướng dẫn trả lời:
Cơ chế: Tổn thương tác động vào thụ thể đau → xung thần kinh theo dây thần kinh đến tủy sống → não, gây ra cảm giác đau.
Câu 1: Những khẳng định nào dưới đây là đúng khi so sánh đặc điểm cảm ứng của các dạng hệ thần kinh.
A. Tốc độ cảm ứng nhanh nhất ở hệ thần kinh dạng lưới.
B. Độ chính xác của cảm ứng lớn nhất ở hệ thần kinh dạng chuỗi hạch.
C. Độ phức tạp của cảm ứng lớn nhất ở hệ thần kinh dạng ống.
Hướng dẫn trả lời:
Khẳng định C đúng.
Câu 2: Điền các thông tin thích hợp vào bảng 13.1 trang 89.
Hướng dẫn trả lời:
Cơ quan | Dạng thụ thể | Vai trò của thụ thể |
Mắt | Thụ thể điện từ | Tiếp nhận kích thích ánh sáng. |
Tai | Thụ thể cơ học | Tiếp nhận kích thích sóng âm. |
Mũi | Thụ thể hóa học | Tiếp nhận kích thích từ các phân tử hóa học cho cảm giác về mùi. |
Lưỡi | Thụ thể hóa học | Tiếp nhận kích thích từ các phân tử hóa học cho cảm giác về vị. |
Thụ thể nhiệt | Tiếp nhận kích thích thay đổi nhiệt độ. | |
Thụ thể đau | Tiếp nhận kích thích tổn thương. | |
Da | Thụ thể đau | Tiếp nhận kích thích tổn thương |
Thụ thể nhiệt | Tiếp nhận kích thích thay đổi nhiệt độ. | |
Thụ thể cơ học | Tiếp nhận kích thích về biến dạng vật lí. |
Câu 3: Các phản xạ dưới đây phản xạ nào là phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện. Giải thích.
Bạn A toát mồ hôi khi hoạt động thể lực mạnh.
Bạn B tiết nước bọt khi nghe từ "nước chanh".
Bạn C dừng xe khi thấy đèn giao thông chuyển sang màu đỏ.
Hướng dẫn trả lời:
Bạn A có phản xạ không điều kiện, do đây là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải qua học tập.
Bạn B, bạn C có phản xạ có điều kiện, do đây là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể.
Câu 4: Tại sao không nên lạm dụng chất kích thích và sử dụng chất gây nghiện?
Hướng dẫn trả lời:
Vì:
Những chất này làm thay đổi chức năng bình thường của cơ thể theo hướng làm cơ thể phụ thuộc vào chất đó.
Có thể dẫn đến nghiện, rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, hoang tưởng, hủy hoại tế bào thần kinh.
Việc cai nghiện cực kì khó khăn.
Câu 1: Một người bị tai biến mạch máu não, chụp cộng hưởng từ cho thấy người này bị tổn thương vùng điều khiển vận động ở bán cầu não trái. Hãy tìm hiểu và cho biết khả năng vận động của người này sẽ thay đổi như thế nào so với người bình thường. Giải thích.
Hướng dẫn trả lời:
Khi bị tổn thương vùng điều khiển vận động ở bán cầu não trái thì sẽ làm mất chức năng vận động của nửa người bên phải (liệt nửa người bên phải).
Giải thích: Neuron vận động có sự bắt chéo sang phía bên đối diện, tạo ra bó tháp chéo theo cột trắng bên xuống tủy sống → khi vùng điều khiển vận động ở một bán cầu đại não bị tổn thương → liệt vận động ở nửa bên đối diện của cơ thể.
Câu 1: Giải thích tại sao việc học kiến thức, học kĩ năng là quá trình hình thành phản xạ có điều kiện.
Hướng dẫn trả lời:
Vì kiến thức và kĩ năng thu được được hình thành trong đời sống cá thể và được hình thành bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, đồng thời, nếu không củng cố thường xuyên thì rất dễ bị mất đi.