Cơ chế nào giúp cơ thể chống lại bệnh? Chúng ta nên làm gì để tăng cường khả năng phòng chống bệnh của cơ thể?
Hướng dẫn trả lời:
Cơ chế giúp cơ thể chống lại bệnh là cơ chế miễn dịch: Miễn dịch là cơ chế bảo vệ đặc hiệu của cơ thể có chức năng ngăn chặn, nhận biết và loại bỏ những thành phần bị hư hỏng hoặc các tác nhân gây bệnh, nhờ đó mà cơ thể ít bị bệnh.
Một số biện pháp có thể làm để tăng cường khả năng phòng chống bệnh của cơ thể:
+ Ngủ đủ giấc.
+ Có chế độ ăn uống khoa học: tăng cường chất xơ, ăn các chất béo lành mạnh như dầu ô liu và cá hồi, ăn nhiều thực phẩm lên men hoặc bổ sung men vi sinh, hạn chế ăn thêm đường, hạn chế uống rượu bia,…
+ Uống đủ nước, tránh mất nước.
+ Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, hợp lí.
+ Kiểm soát căng thẳng.
+ Tiêm vaccine phòng bệnh.
Khi nào một cơ thể được coi là bị bệnh? Nêu các nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật.
Hướng dẫn trả lời:
Một cơ thể được coi là bị bệnh khi có sự rối loạn, suy giảm hay mất chức năng của các tế bào, mô, cơ quan, bộ phận trong cơ thể.
Các nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật:
Câu hỏi 1: Miễn dịch có vai trò gì? Kể tên một số cơ quan, tế bào của hệ miễn dịch người.
Hướng dẫn trả lời:
Vai trò của miễn dịch: Miễn dịch là cơ chế bảo vệ đặc hiệu của cơ thể có chức năng ngăn chặn, nhận biết và loại bỏ những thành phần bị hư hỏng hoặc các tác nhân gây bệnh, nhờ đó mà cơ thể ít bị bệnh.
Câu hỏi 2: Nêu khái quát thành phần và vai trò của từng tuyến miễn dịch.
Hướng dẫn trả lời:
Một số cơ quan, tế bào của hệ miễn dịch người:
Câu hỏi 3: Kể tên các thành phần tham gia vào hàng rào miễn dịch không đặc hiệu. Nêu vai trò của những thành phần đó.
Hướng dẫn trả lời:
Các thành phần tham gia vào hàng rào miễn dịch không đặc hiệu gồm:
Vai trò của những thành phần trên:
Câu hỏi 4: Mô tả cơ chế tiêu diệt tác nhân gây bệnh của hàng rào miễn dịch không đặc hiệu khi chúng xâm nhiễm vào cơ thể.
Hướng dẫn trả lời:
Cơ chế tiêu diệt tác nhân gây bệnh của hàng rào miễn dịch không đặc hiệu khi chúng xâm nhiễm vào cơ thể:
- Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể thì đầu tiên sẽ gặp phải sự bảo vệ của hàng rào bề mặt cơ thể: vi khuẩn vô hại trên bề mặt da cạnh tranh phát triển với vi khuẩn gây bệnh; dịch nhày giữ bụi và tác nhân gây bệnh; dòng nước mắt, nước tiểu cuốn trôi mầm bệnh ra ngoài; hàng rào hóa học như acid (dạ dày, đường sinh dục) tiêu diệt và ức chế sự phát triển của tác nhân gây bệnh; lysozyme (có trong nước bọt, nước mắt) tiêu diệt tác nhân gây bệnh;…
Câu hỏi 5: Trình bày cơ chế hoạt hóa tuyến miễn dịch đặc hiệu.
Hướng dẫn trả lời:
Cơ chế hoạt hóa tuyến miễn dịch đặc hiệu: Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập cơ thể, các tế bào thực bào sẽ tiêu diệt tác nhân gây bệnh và trình diện kháng nguyên trên bề mặt tế bào. Tế bào trình diện kháng nguyên kích hoạt các tế bào T hỗ trợ. Khi được kích hoạt, tế bào T hỗ trợ tăng sinh và kích hoạt tế bào B và T độc thực hiện đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
Câu hỏi 6: Cho biết vai trò của miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào.
Hướng dẫn trả lời:
Vai trò của miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào:
Câu hỏi 6: Phân tích ý nghĩa và vai trò của việc sử dụng vaccine.
Hướng dẫn trả lời:
Việc sử dụng vaccine có thể chủ động tăng cường miễn dịch đặc hiệu của cơ thể người hoặc động vật: Vaccine là chế phẩm có chứa kháng nguyên hoặc chất sản sinh kháng nguyên. Khi đưa vào cơ thể sẽ kích hoạt hệ miễn dịch hình thành kháng thể bất hoạt kháng nguyên, đồng thời, ghi nhớ kháng nguyên. Nhờ hình thành trí nhớ miễn dịch nên hệ thống miễn dịch có khả năng nhận diện và tiêu diệt tác nhân gây bệnh (chứa kháng nguyên tương tự) nhanh và hiệu quả nếu chúng xâm nhập vào cơ thể ở lần sau. Nhờ đó, cơ thể ít bị bệnh.
Câu hỏi 7: Nêu nguyên nhân và cơ chế của dị ứng.
Hướng dẫn trả lời:
Nguyên nhân và cơ chế của dị ứng:
Câu hỏi 8: Giải thích tại sao bác sĩ thường phải thử thuốc trước khi tiêm kháng sinh?
Hướng dẫn trả lời:
Bác sĩ thường phải thử thuốc trước khi tiêm kháng sinh vì: Trong thành phần của thuốc kháng sinh có chứa dị nguyên, có thể gây dị ứng ở một số người bệnh. Vì vậy, cần phải thử mức độ phản ứng của người bệnh với thuốc kháng sinh trước khi sử dụng, nhờ đó, tránh những phản ứng phụ không mong muốn khi dùng thuốc kháng sinh.
Câu hỏi 9: Vì sao người bị bệnh HIV/AIDS thường bị mắc một số bệnh cơ hội?
Hướng dẫn trả lời:
Người bị bệnh HIV/AIDS thường bị mắc một số bệnh cơ hội vì: Khi cơ thể bị nhiễm HIV, virus tấn công vào các tế bào của hệ miễn dịch, đặc biệt là các tế bào T hỗ trợ. Sự suy giảm của các tế bào miễn dịch này sẽ làm cho hệ miễn dịch của người bệnh yếu đi. Do đó, người bị bệnh HIVAIDS dễ dàng mắc một số bệnh cơ hội.
Câu hỏi 10: Phân tích một số cơ chế làm suy giảm hệ miễn dịch khi mắc bệnh ung thư.
Hướng dẫn trả lời:
Một số cơ chế làm suy giảm hệ miễn dịch khi mắc bệnh ung thư:
Câu hỏi 11: Giải thích tên gọi "bệnh tự miễn". Kể tên một số bệnh tự miễn mà em biết.
Hướng dẫn trả lời:
Gọi là "bệnh tự miễn" vì bệnh này xảy ra do hệ thống miễn dịch hoạt động chống lại một số phân tử của chính cơ thể vì nhầm tưởng đó là kháng nguyên.
Một số bệnh tự miễn: Lupus ban đỏ toàn thân, đái tháo đường tuýp 1, viêm khớp dạng thấp, vẩy nến, đa xơ cứng,…
Câu hỏi 1: Sắp xếp các bệnh sau vào nhóm bệnh gây ra do nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài: viêm đường hô hấp cấp, gout, hở van tim, sốt xuất huyết, ghẻ, cảm cúm, béo phì.
Hướng dẫn trả lời:
Nhóm bệnh gây ra do nguyên nhân bên trong: gout, hở van tim, béo phì.
Nhóm bệnh gây ra do nguyên nhân bên ngoài: viêm đường hô hấp cấp, sốt xuất huyết, ghẻ, cảm cúm.
Câu hỏi 2: Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu.
Hướng dẫn trả lời:
Miễn dịch không đặc hiệu | Miễn dịch đặc hiệu |
Có ở tất cả động vật. | Có ở động vật có xương sống. |
Ngay từ khi sinh ra đã có, không cần tiếp xúc với kháng nguyên trước đó. | Hình thành trong đời sống của từng cá thể khi có sự xâm nhập của kháng nguyên. |
Gồm: hàng rào bề mặt (da, niêm mạc, dịch nhày, các chất tiết,…) và hàng rào bên trong (các tế bào thực bào, tế bào giết tự nhiên, tế bào mast, tế bào tổng hợp các protein kháng bệnh,…). | Gồm: miễn dịch dịch thể (hình thành kháng thể có tác dụng bất hoạt các tác nhân gây bệnh ở trong thể dịch của cơ thể) và miễn dịch tế bào (các tế bào độc gây chết cho các tế bào nhiễm bệnh). |
Đáp ứng tức thời nhưng không đặc hiệu (nhận diện các đặc điểm chung của nhiều tác nhân gây bệnh thông qua một số ít thụ thể). | Đáp ứng chậm nhưng mang tính đặc hiệu đối với từng tác nhân gây bệnh (nhận diện các đặc điểm đặc hiệu của từng tác nhân gây bệnh nhờ nhiều thụ thể). |
Không hình thành trí nhớ miễn dịch. | Hình thành trí nhớ miễn dịch. |
Câu hỏi 1: Chúng ta nên làm gì để tăng cường khả năng bảo vệ của tuyến miễn dịch không đặc hiệu.
Hướng dẫn trả lời:
Một số biện pháp để tăng cường khả năng bảo vệ của tuyến miễn dịch không đặc hiệu:
Câu hỏi 2: Giải thích vì sao có một số bệnh như sởi, quai bị và đậu mùa,… thường chỉ mắc một lần trong đời.
Hướng dẫn trả lời:
Một số bệnh như sởi, quai bị và đậu mùa,… thường chỉ mắc một lần trong đời vì: Trong khi mắc những bệnh này lần đầu tiên, cơ thể sẽ hình thành kháng thể, những kháng thể này sẽ được sản sinh và duy trì lâu dài trong cơ thể (trí nhớ miễn dịch). Bên cạnh đó, các chủng virus – tác nhân gây ra những bệnh này không có sự biến chủng (thay đổi tính kháng nguyên) liên tục. Do đó, hệ thống miễn dịch của những người đã từng mắc những bệnh này có khả năng nhận diện và tiêu diệt tác nhân gây bệnh nhanh và hiệu quả nếu chúng xâm nhập vào cơ thể ở lần sau, mang đến khả năng miễn dịch suốt đời.
Câu hỏi 3: Thực hiện điều tra tiêm phòng dịch và hoàn thành bảng 9.1.
Bảng 9.1. Tình hình tiêm phòng dịch ở trường học hoặc tại địa phương
Tên bệnh | Các loại vaccine đã sử dụng | Tỉ lệ người tiêm vaccine |
? | ? | ? |
? | ? | ?
|
Hướng dẫn trả lời:
Tên bệnh | Các loại vaccine đã sử dụng | Tỉ lệ người tiêm vaccine |
Sởi - Quai bị - Rubella | Vắc xin MMR II (Mỹ), vắc xin MMR (Ấn Độ), Priorix (Bỉ) là những loại vắc xin 3 trong 1 phòng ngừa hiệu quả bệnh Sởi – Quai bị – Rubella cho người lớn. | |
Viêm phổi và các bệnh do phế cầu khuẩn | Vắc xin phòng các bệnh do phế cầu khuẩn Prevenar 13 (Bỉ) được khuyến cáo tiêm cho người trưởng thành, người cao tuổi, người mắc bệnh nền, bệnh mãn tính. Chỉ cần tiêm 1 mũi được bảo vệ trọn đời. |
|
Thủy đậu | Có 3 loại vắc xin phòng bệnh thủy đậu cho người lớn là Varivax (Mỹ), Varicella (Hàn Quốc) và Varilrix (Bỉ). | |
Bạch hầu – ho gà – uốn ván | Có 2 loại vắc xin phối hợp phòng các bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván dành cho người lớn là vắc xin Adacel (Pháp) và vắc xin Boostrix (Bỉ) | |
Cúm mùa | Các vắc xin phòng cúm dành cho người lớn hiện có các loại:
|
|
Bảng 10.1 thể hiện kết quả xét nghiệm máu lúc đói của một người phụ nữ 30 tuổi. Dựa vào kết quả xét nghiệm, dự đoán người này bị bệnh gì?
Chỉ số | Kết quả | Giá trị bình thường |
Glucose (mmol/L) | 7,4 | 4,1 - 5,6 (Bộ Y tế, 2020) |
Uric acid (mg/dL) | 4,6 | Nam: 2,5 - 7,0 Nữ: 1,5 - 6,0 (ACR, 2020) |
Hướng dẫn trả lời:
Quan sát kết quả xét nghiệm máu lúc đói của người phụ nữ trên cho thấy, chỉ số glucose của người này (7,4 mmol/L) cao hơn mức bình thường (4,1 – 5,6 mmol/L). Do đó, người này có thể mắc bệnh tiểu đường.