Soạn chi tiết Ngữ văn 9 KNTT bài 2 Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm, nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?))

Hướng dẫn giải chi tiết bài 2 Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm, nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?)) bộ sách mới Ngữ văn 9 tập 1 kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

CHUẨN BỊ ĐỌC

Câu hỏi: 

Câu 1: Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.

Bài làm chi tiết: 

Em biết đến cuộc chiến tranh chống quân Thanh xâm lược (1788 - 1789).

Câu 2. Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống?

Bài làm chi tiết: 

Tiến đưa trong chiến tranh và tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống vô cùng khác biệt.

+ Đối với tiễn đưa trong thời bình, những cuộc tiễn đưa thường mang cả hàm ý sự chúc phúc, và tin rằng người kia sẽ trở về.

+ Còn với chiến tranh, người đưa tiễn và người được tiễn đều mang nặng nỗi buồn và cả sự sợ hãi. Sự sống và cái chết là như nhau, có thể một đi không trở về, hoặc nếu có may mắn trở về thì đôi khi cũng sẽ có những vết thương, cơ thể không còn lành lặn. 

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Cảnh người chinh phụ tiễn biệt người chinh phu.

Bài làm chi tiết: 

Cờ hoa náo nhiệt là thế, nhưng sao trong lòng mỗi người đều mang những nuối tiếc không rời. Hai người tiễn biệt nhau trong sự quyến luyến không rời, bên cạnh là tiếng trống xen lẫn tiếng nhạc xuất trinh càng khiến hai con người buồn bã. 

Câu 2: Các từ ngữ miêu tả cảm xúc của người chinh phụ.

Bài làm chi tiết: 

Đó là các từ ngữ: ngùi ngùi, đoạn trường, ngẩn ngơ, sầu

Câu 3: Tâm trạng của người chinh phụ sau khi chia li người chinh phu.

Bài làm chi tiết: 

Sau khi tiễn người chinh phu ra trận, người chinh phụ rất buồn  bã, cô đơn và lạnh lẽo. Nàng ở nhà trong 4 bức lạnh lạnh lẽo đìu hiu; ngày nhớ đêm mong người chồng của mình nơi chiến trường khốc liệt; Trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách. Cảm giác ấy là cảm giác đau đớn, đơn côi vô cùng tận.

SAU KHI ĐỌC TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?

Bài làm chi tiết: 

Đặc điểm của thể loại thơ Song thất lục bát thể hiện qua đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ

- Vần: Hiệp vần ở mỗi cặp ; cặp song thất có vần trắc (tiếng – phút), cặp lục bát có vấn bằng (bằng – ngùi). 

- Số tiếng: Cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 - 8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.

- Nhịp: - cặp song thất: 3/4

            - lục bát: 2/2/2

Tiếng nhạc ngựa// lần chen tiếng trống,

Giáp mặt rồi// phút bỗng chia tay.

Hà lương// chia rẽ// đường này,

Bên đường// trông bóng// cờ bay// ngùi ngùi.

Sự khác nhau giữa hai thể song thất lục bát và lục bát là

+ Thơ lục bát bao gồm một câu sáu vần (lục bát) tiếp sau một câu tám vần (thất ngôn thất bát), tổng cộng 14 vần. Còn song thất lục bát gồm một câu thất vần (song thất) tiếp sau một câu sáu vần (lục bát), tổng cộng 13 vần.

+ Cấu trúc thơ lục bát  khá đều đặn, gồm 6 vần trong mỗi câu lục bát và 8 vần trong câu thất ngôn thất bát. Còn đối với song thất lục bát, mỗi câu song thất có 7 vần và câu lục bát có 6 vần, tạo ra một sự đối lập về cấu trúc

+ Về tính nghiêm luật, thơ lục bát thường có cấu trúc và quy tắc rõ ràng hơn, ít linh hoạt hơn so với song thất lục bát.

Câu 2. Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dung của cách ngắt nhịp đó:

 

Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,

Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng

Bài làm chi tiết: 

Đề xuất:

Chốn Hàm Kinh// chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương// thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương// cách Hàm Dương,

Cây Hàm Dương// cách Tiêu Tương// mấy trùng.

Tác dụng của cách ngắt nhịp trong đoạn thơ :

+ Tạo ra những nhịp điệu đặc biệt và thu hút người đọc.

+ Sự thay đổi trong nhịp điệu có thể làm cho bài thơ trở nên sống động và sinh động hơn.

+ Hơn hết, cách ngắt nhịp đã thấy được sự quyến luyến, mong đợi, nhớ nhung khôn xiết của người chinh phụ.

Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối trong những câu thơ sau:

a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

b. Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

Bài làm chi tiết: 

a. Phép đối “đi- về” khiến khoảng cách giữa hai vợ chồng ngày càng xa hơn. Từ đó, càng thấm thía hơn tình cảnh cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.

b. Phép đối “ mây- núi” diễn tả dòng mây biếc tuôn không ngừng chính là dòng lệ đau khổ, bất lực đến nghẹn ngào của người vợ. Còn ngọn núi xanh thì chính là cuộc chiến tranh phi nghĩa đã ép người chồng phải rời xa gia đình, quê hương để dấn thân đến nơi nguy hiểm. Khiến người vợ phải đau khổ nhớ chồng da diết.

c. Phép đối “ngoảnh- trông” thể hiện tình cảm sâu đậm của hai vợ chồng. Hành động ấy, cho chúng ta cảm nhận được sự khăng khít yêu thương đồng lòng của hai vợ chồng.

Câu 4: Những chi tiết nào cho thấy người chinh phụ vô cùng lưu luyến khi tiễn người chinh phu ra trận?

Bài làm chi tiết: 

Những hình ảnh trong đoạn thơ sau cho thấy cả hai người đều mang tâm trạng buồn rầu, quyến luyến nhau mãi không rời.

Tiếng nhạc ngựa lần chen tiếng trống,

Giáp mặt rồi phút bỗng chia tay.

Hà lương chia rẽ đường này,

Bên đường trông bóng cờ bay ngùi ngùi.

 Dù đã lên đường, nhưng người vợ vẫn quyến luyến đứng bên cạnh, bùi ngùi nhìn trong bước đi trong nỗi buồn man mác, ngậm ngùi tiễn chồng. Ngoảnh lại nhiều lần, đến khi đoàn quân hòa vào “lớp mây đưa”, người phụ nữ mới có thể trở về nhà của mình – nơi không còn chồng bên cạnh, chăm sóc vun vầy.

Câu 5: Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích.

Bài làm chi tiết: 

Hai vợ chồng xa cách nhưng lòng lại luôn hướng về nhau bằng hành động “trông lại”.

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.

Dù cùng trông lại là thế, nhưng bẽ bàng khi nhận ra đó chỉ là giấc mơ. Họ chẳng thể nhìn thấy nhau ngoài đời thực, mà chỉ là hình bóng mình nhung nhớ trong lòng mà thôi. Họ chỉ thấy được “ ngàn dâu”, thấy sự xa xôi cách trở về mặt địa lý của hai vợ chồng.

Ngàn dâu xanh ngắt một màu,

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?

Điệp ngữ vòng, thể hiện sự xa xôi cách trở nối từ câu thơ này sang câu thơ khác khiến cho cả đoạn thơ là khoảng không vô tận, cảm nhận được sự khổ đau, bất lực và nỗi buồn thương nhớ da diết vô cùng tận của hai vợ chồng.

Cuối đoạn thơ là một câu hỏi tu từ "Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?". Bởi câu hỏi này là người chinh phụ đang tự hỏi với chính mình và chẳng cần ai trả lời cả. Chồng cô đang ở nơi xa xôi ngàn dặm, không thể tâm sự, chia sẻ được. 

Câu 6: Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng như thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì thêm về giá trị của cuộc sống?

Bài làm chi tiết: 

- Người chinh phụ vừa mang tâm trạng buồn bã khi xa chồng, quyến luyến không rời, nhưng cũng là nỗi lo sợ khủng khiếp về số phận của chồng giữa chiến trường khốc liệt. Và cũng lo lắng cho thân phận đơn chiếc của bản thân nàng.

- Qua tâm trạng đó của người chinh phụ: Em cảm thấy may mắn khi được sống trong thời bình, không phải chịu sự chia ly do chién tranh. Điều đó càng khiến em hiểu hơn và trân trọng cuộc sống hiện tại.

Câu 7: Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?

Hình ảnh để lại cho em nhiều ấn tượng nhất đó là:

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu"

Ngàn dâu ở đây ý chỉ những dâu bể cuộc đời. Những sắc thái khác nhau của màu xanh được sử dụng trong hai câu thơ này cũng góp phần diễn tả sâu sắc nỗi lòng người chinh phụ Từ "xanh xanh" đến "xanh ngắt" là sự tăng tiến. "Xanh xanh" là màu xanh nhẹ, xanh nhạt. "Xanh ngắt" lại là màu xanh đậm. Màu xanh thể hiện sự chia li, li biệt; sự tăng tiến đó như thể hiện nỗi buồn ngày càng đậm nét, ngày càng quằn quại xót xa.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:

Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

Đoái trông theo đã cách ngăn,

Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

Bài làm chi tiết: 

Vì chiến tranh mà đôi vợ chồng trẻ phải chia tay nhau, là sự chia li buồn và cô đơn. Những nơi khó khăn vất vả của người chồng, nơi bão đạn hòn tên, nơi mạng sống luôn luôn đặt trong tình trạng ngàn cân treo sợi tóc được thể hiện rõ nhất qua từ "cõi xa mưa gió". Còn người vợ, trở lại nơi “buồng cũ chiếu chăn” nơi đã từng có hơi ấm vợ chồng thì nay lại phải thui thủi cô đơn một mình. Hai câu thơ đã thể hiện sự lo lắng chàng ở nơi xa lạ, những cũng xót thương cho số phận bi ai của chính bản thân mình. Cũng có nghĩa là ngoảnh lại, ngoái lại nhưng tác giả dùng từ "đoái" để hàm ẩn được cái đau đớn, mệt mỏi của tâm trạng người vợ, thế nhưng càng đoái theo trông ngóng chỉ càng thấy cách xa nghìn trùng, giữa họ "đã cách ngăn" "mây biếc" "núi xanh" "tuôn màu" "trải ngàn" cách trở. Nỗi buồn của người phụ nữ như đã âm thầm lan thấm vào thiên nhiên cảnh vật, thể hiện nỗi xót thương não nề của người chinh phụ khi tiễn chồng đi lính.

Tìm kiếm google:

Soạn văn 9 kết nối bài 2 Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh,  soạn ngữ văn 9 KNTT tập 1, soạn bài 2 Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Xem thêm các môn học

Soạn ngữ văn 9 tập 1 KNTT mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com