Soạn kết nối tri thức SBT khoa học tự nhiên 7 bài 3: Nguyên tố hoá học

Hướng dẫn giải: Giải SBT bài 3: Nguyên tố hoá học môn khoa học tự nhiên SBT khoa học tự nhiên 7. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài 3.1: Điền từ phù hợp vào chỗ trống: “Số..... là số đặc trưng của một nguyên tố hoá học“

A. electron.

B. proton.

C. neutron.

D. neutron và electron.

Trả lời:

  • B. proton.

=> Vì số proton là mang điện tích nhiều nhất của nguyên tử. Notoron có khối lượng bằng nhưng không mang điện tích , electron thì có khối lượng và mang điện tích rất bé. Khi nhắc tới nguyên tử thì người ta chỉ nhắc tới proton thôi

-Số proton để xem những nguyên tử nào cùng loại

Bài 3.2: Hiện nay, số nguyên tố hoá học trong tự nhiên là

A. 119.

B. 102.

C. 98.

D. 82.

Trả lời:

  • C. 98.

=>Tổng cộng 98 nguyên tố xuất hiện trong tự nhiên: 20 nguyên tố còn lại, từ ensteini tới oganesson, chỉ xuất hiện trong phép tổng hợp nhân tạo. Trong số 98 nguyên tố đó, 84 là nguyên tố nguyên thủy, nghĩa là xuất hiện trước khi Trải Đất hình thành. 14 nguyên tố còn lại chỉ xuất hiện trong các chuỗi phân rã của các nguyên tế nguyên thủy. Không có nguyên tố nào nặng hơn einsteini (số hiệu 99) từng quan sát thấy với lượng vĩ mô ở dạng tinh khiết.

Bài 3.3: Kí hiệu hoá học của kim loại calcium là

A. Ca.

B. Zn.

C. AI.

D.C.

Trả lời

  • A. Ca.
  • => Calci (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp calcium /kalsjɔm/), còn được viết là canxi, là nguyên tố hoá học ký hiệu Ca, số thứ tự 20 trong bảng tuần hoàn. Nó là một kim loại kiềm thổ có nguyên tử khối là 40.

Bài 3.4: Nguyên tố hoá học là tập hợp nguyên tử cùng loại có ....

A. cùng số neutron trong hạt nhân.

B. cùng số proton trong hạt nhân.

C. cùng số electron trong hạt nhân.

D. cùng số proton và số neutron trong hạt nhân.

Trả lời: 

  • B. cùng số proton trong hạt nhân.

=> Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton hay còn được gọi cách khác về nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân. Như chúng ta đã biết, trong một nguyên tử thì số electron bằng số proton.

Bài 3.5:  Hoàn thành bảng sau:

Trả lời:

Bài 3.6:  Khi thổi một quả bóng bay bằng hơi thở của chúng ta thì bóng bay chỉ bay là là trên nền nhà, nhưng nếu bơm vào bóng một chất khí X thì bóng bay sẽ bay lên cao nếu ta không giữ chặt. Em hãy tìm hiểu thông tin chất khí nói trên và những ứng dụng khác của khí này trong đời sống.

Trả lời:

  • Chất khí X là khí helium. Trong đời sống, khí này được sử dụng làm nhiên liệu để làm mát do nhiệt độ thấp. Độ dẫn nhiệt đặc biệt rất cao trong sản xuất chất bán dẫn. Helium được sử dụng trong việc tạo ra màn hình LCD, trong quá trình chế tạo các chip bán dẫn, ...

Bài 3.7: Trong đời sống, chúng ta biết rằng kim cương với vẻ ngoài sáng bóng, lấp lánh và có độ cứng lớn nhất trong tự nhiên, còn than chì (graphite) có màu đen, bóng và mềm. Chúng có tính chất trái ngược nhau nhưng lại thuộc cùng nguyên tố X.

Em hãy tra cứu từ sách vở, tạp chí hay internet để:

a) Tìm hiểu nguyên tố này là gì, tên gọi và kí hiệu hoá học được viết như thế nào;

b) Giới thiệu vài ứng dụng trong đời sống của cả hai vật thể nêu trên.

Trả lời:

a) Kim cương và than chì (graphite) đều được tạo nên từ nguyên tố carbon, kí hiệu hoá học là C.

b) Kim cương được dùng chủ yếu để chế tạo mũi dao cắt kim loại, thuỷ tinh, .... Ngoài ra, kim cương còn được sử dụng trong trang sức, đá quý, ... Còn than chì (graphite) được dùng làm nhiên liệu đốt cung cấp nhiệt lượng, chế tạo điện cực, bút chì, ...

Bài 3.8: Biết rằng 4 nguyên tử magnesium nặng bằng 3 nguyên tử nguyên tố X. Hãy viết tên và kí hiệu hoá học của nguyên tố X.

Trả lời:

MX=4.MMg=4.24=96(đvC)

3.MX=4.MMg=4.24=96(đvC)

⇒MX=96:3=32(đvC)⇒MX=96:3=32(đvC)

Vậy nguyên tô X là lưu huỳnh, KHHH:S

=> Nguyên tố X là lưu huỳnh (sulfur), kí hiệu là S.

Bài 3.9:  Cho biết sơ đồ nguyên tử của bốn nguyên tố như sau:

Hãy viết tên và kí hiệu hoá học của mỗi nguyên tố.

Trả lời:

Tên và kí hiệu hoá học của mỗi nguyên tố trong hình:

a) Nguyên tố beryllium, kí hiệu là Be.

b) Nguyên tố boron, kí hiệu là B.

c) Nguyên tố magnesium, kí hiệu Md.

d) Nguyên tố phosphorus, kí hiệu P.

Bài 3.10: Cho biết sơ đồ hai nguyên tử như hình dưới đây:

a) Nêu sự giống nhau và khác nhau về thành phần hạt nhân của hai nguyên tử.

b) Giải thích vì sao nói được hai nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố hoá học. Viết tên và kí hiệu hoá học của nguyên tố đó.

Trả lời:

a) Thành phần hạt nhân của hai nguyên tử giống nhau về số proton (đều có 2p), khác nhau về số neutron, theo thứ tự bằng 2 và 1.

b) Hai nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố hoá học vì có cùng số proton trong hạt nhân. Đó là nguyên tố helium (He).

Bài 3.11: Các em hãy tìm hiểu về sự kì diệu của các nguyên tố hoá học bằng video clip hoặc đọc sách “Sự kì điệu của các nguyên tố hoá học” của tác giả Robert Winston. Từ đó, em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 100 từ về đề tài “Mô tả vai trò của các nguyên tố hoá học trong cuộc sống con người

Trả lời:

Những nguyên tố đầu tiên trên trái đất được phát hiện như thế nào?
Các nguyên tố có mặt ở khắp mọi nơi và tạo ra vạn vật. Nếu bạn phá vỡ bất cứ thứ gì cho đến tận đơn vị cấu thành cơ bản của nó thì cái mà bạn tìm thấy chính là các nguyên tố và… chẳng có gì khác nữa. Có hơn 100 nguyên tố cả thảy nhưng phần lớn mọi thứ đều được hình thành từ một vài nguyên tố mà thôi.
Bạn đang đọc những từ được in bằng mực máy in có nguồn gốc từ nguyên tố carbon. Giấy cũng do nguyên tố carbon, hiđro, và oxi tạo thành. Có khoảng 25 nguyên tố tạo nên cơ thể bạn.  Từ Mặt trời ở trên bầu trời cho đến vũ trụ xa xăm kia mọi thứ đều là nguyên tố...
Và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học ra đời.
“Sự kì diệu của các nguyên tố hóa học” là những câu chuyện thú vị về việc các nhà khoa học “khám phá” thế giới, vũ trụ và vạn vật. Từ những bí ẩn đen tối của các nhà giả kim thuật trong quá trình tìm kiếm vàng đã làm nảy sinh một cái gì đó tinh khiết – kiến thức về các nguyên tố hóa học, đến những phát minh thiết thực phục vụ cho cuộc sống của con người.

Dù bạn là người yêu thích môn hóa học hoặc rất sợ môn này, thì “Sự kì diệu của các nguyên tố hóa học” sẽ là cuốn sách dành cho bạn.

Bài 3.12: Muối ăn được dùng hằng ngày và có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống con người. Em hãy tìm hiểu thành phần hoá học của muối ăn (gồm các nguyên tố hoá học nào) và nêu cách sử dụng muối ăn như thế nào cho khoa học và tốt cho sức khoẻ.

Trả lời:

Trong tự nhiên, muối ăn đã được chế biến có thành phần bao gồm 2 nguyên tố chủ yếu là sodium và chlorine. Sau đây là cách sử dụng muối ăn khoa học, hiệu quả: chỉ nên ăn dưới 6 gq muối/ngày. Đối với những người bị cao huyết áp thì chỉ nên dùng tối đa là 2 - 4 g muối/ngày. Trẻ em, người già và phụ nữ có thai nên dùng ở tỉ lệ thấp hơn. Sử dụng muối không đúng liều lượng có thể gây ra nhiều bệnh tật nên hãy thận trọng, không ăn quá nhạt hay quá mặn.

 
Tìm kiếm google: Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo, giải vở bài tập Khoa học tự nhiên 7 CTST, giải BT khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo Giải SBT bài 3: Nguyên tố hoá học

Xem thêm các môn học

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 chân trời sáng tạo


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com