Soạn mới giáo án Sinh học 10 chân trời sáng tạo bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (2 tiết)

Soạn mới giáo án sinh học 10 CTST bài Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (2 tiết). Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 13: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO

(2 tiết)

 

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Phát biểu được khái niệm chuyển hoá năng lượng trong tế bào.
  • Phân biệt được các dạng năng lượng trong chuyển hoá năng lượng ở tế bào.
  • Giải thích được năng lượng được tích luỹ và sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào là dạng hoá năng (năng lượng tiềm ẩn trong các liên kết hoá học).
  • Phân tích được cấu tạo và chức năng của ATP về giá trị năng lượng sinh học.
  • Trình bày được quá trình tổng hợp và phân giải ATP gần liền với quá trình tích luỹ, giải phóng năng lượng.
  • Trình bày được vai trò của enzyme trong quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng.
  • Nêu được khái niệm, cấu trúc và cơ chế tác động của enzyme.
  • Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của enzyme.
  1. Về năng lực

-   Năng lực sinh học:

  • Nhận thức sinh học: Hiểu được khái niệm chuyển hóa năng lượng trong tế bào; Phân tích được cấu tạo và chức năng của ATP; Nêu được khái niệm, cấu trúc, cơ chế tác động và vai trò của enzyme.
  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng sự hiểu biết về enzyme để giải thích một số vấn đề thực tiễn như hiện tượng không dung nạp được lactose; khi ăn nhiều sẽ bị đầy bụng, khó tiêu; khi sốt cao có nguy cơ tử vong.

-         Năng lực chung:

  • Giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng ngôn ngữ khoa học để trình bày các thông tin về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong tế bào đã tìm hiểu được.
  • Tự chủ và tự học: Xác định được nhiệm vụ học tập khi tìm hiểu về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong tế bào dựa trên kết quả đã đạt được từ việc thực hiện các hoạt động học tập ở các bài trước.
  1. Phẩm chất

Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân trong quá trình hoạt động nhóm để thảo luận về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong tế bào.

  1. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Dạy học theo nhóm và cặp đôi.

- Dạy học trực quan.

- Phương pháp thuyết trình.

- Phương pháp hỏi – đáp nêu vấn đề.

- Kĩ thuật khăn trải bàn, think – pair – share.

III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  1. Đối với giáo viên

- Hình ảnh về một số dạng năng lượng, cơ chế xúc tác của enzyme.

- Các câu hỏi liên quan đến bài học.

- Máy tính, máy chiếu.

  1. Đối với học sinh

- Bảng trắng, bút lông.

- Giấy A4.

- Biên bản thảo luận nhóm.

  1. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  2. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  3. Mục tiêu: Tạo hứng thú và tò mò cho HS trước khi bắt đầu bài học mới.
  4. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở; HS dự đoán câu trả lời.
  5. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS (HS không nhất thiết phải trả lời đúng).
  6. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS: Các em có biết, vì sao khi hoạt động mạnh, thân nhiệt chúng ta lại tăng cao hơn lúc bình thường và nhịp thở cũng dồn dập hơn?

- GV sử dụng kĩ thuật động não, khuyến khích HS suy nghĩ và đưa ra những suy luận.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS dựa vào hiểu biết cá nhân và nền tảng kiến thức đã học, suy nghĩ và đưa ra câu trả lời câu hỏi của GV.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS xung phong chia sẻ ý kiến cá nhân (HS không nhất thiết phải trả lời đúng).

- GV khuyến khích HS đóng góp ý kiến xây dựng bài.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV tuyên dương tinh thần đóng góp xây dựng bài của HS và dẫn dắt vào bài mới: Để hiểu được vì sao thân nhiệt chúng ta lại tăng, hơi thở gấp gáp hơn sau khi hoạt động mạnh, hãy cùng đi vào bài học ngày hôm nay – Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
  2. NĂNG LƯỢNG VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG

Hoạt động 1: Phân biệt các dạng năng lượng

  1. Mục tiêu:

- Giải thích được năng lượng được tích luỹ và sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào là dạng hoá năng (năng lượng tiềm ẩn trong các liên kết hoá học).

- Phân biệt được các dạng năng lượng trong chuyển hoá năng lượng ở tế bào.

- Biết sử dụng ngôn ngữ khoa học để trình bày các thông tin về trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong tế bào đã tìm hiểu được.

  1. Nội dung:

- GV tổ chức trò chơi “Nhìn hình đoán tên”, sau đó yêu cầu HS đọc thông tin mục I.1 (SGK tr.64) để tìm hiểu về các dạng năng lượng.

- GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp hỏi – đáp để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung SGK và trả lời câu hỏi.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức trò chơi “Nhìn hình đoán tên”: GV chuẩn bị một số hình ảnh cho HS xác định dạng năng lượng trong mỗi hình.

 

 

GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I.1 (SGK tr.64) để tìm hiểu về các dạng năng lượng và trả lời các câu hỏi:

+ Trong tế bào có những loại năng lượng nào?

+ Dạng năng lượng nào được tế bào sử dụng chủ yếu?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát hình ảnh, xác định các dạng năng lượng, sau đó đọc thông tin SGK, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi của GV.

- GV quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 2 -3 HS trả lời các câu hỏi.

- Các HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có)

* Gợi ý:

- Trong tế bào có nhiều dạng năng lượng khác nhau như: hoá năng, nhiệt năng, điện năng và cơ năng.

- Hoá năng là dạng năng lượng được sử dụng chủ yếu trong tế bào, do các quá trình trao đổi chất của tế bào có bản chết là các phản ứng hoá học, trong đó, quá trình phân giải các chất sẽ giải phóng năng lượng tích luỹ trong các liên kết hoá học.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS, chốt kiến thức và chuyển sang nội dung tiếp theo.

I. Năng lượng và chuyển hóa năng lượng

1. Các dạng năng lượng

- Trong tế bào, năng lượng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như hóa năng, điện năng, nhiệt năng, cơ năng.

+ Hoá năng là dạng năng lượng dự trữ trong các liên kết hoá học; là dạng năng lượng chủ yếu được sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào.

+ Điện năng được tạo ra khi có sự chênh lệch nồng độ các ion trái dấu ở hai phía của màng tế bào;

+ Nhiệt năng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá chất;

+ Cơ năng được sinh ra trong quá trình co cơ, vận động của các cơ quan hay sự di chuyển của các chất.

 

-------------------------Còn tiếp----------------------------

Soạn mới giáo án Sinh học 10 chân trời sáng tạo bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (2 tiết)

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án gửi là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa theo yêu cầu của địa phương
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 450k/cả năm

=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB
  • Bước 2: Click vào đây để nhắn tin Zalo thông báo và nhận giáo án

Từ khóa tìm kiếm: giáo án sinh học 10 chân trời mới, soạn giáo án sinh học 10 mới chân trời bài Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (2 tiết), giáo án soạn mới sinh học 10 chân trời

Soạn mới giáo án Sinh học 10 chân trời


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay