Soạn mới giáo án Sinh học 10 chân trời sáng tạo bài 16: Phân giải các chất và giải phòng năng lượng (2 tiết)

Soạn mới giáo án sinh học 10 CTST bài Phân giải các chất và giải phòng năng lượng (2 tiết). Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo.

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 16: PHÂN GIẢI CÁC CHẤT VÀ GIẢI PHÒNG NĂNG LƯỢNG

(2 tiết)

 

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Phát biểu được khái niệm phân giải các chất trong tế bào.
  • Trình bày được quá trình phân giải các chất song song với giải phóng năng lượng.
  • Trình bày được các giai đoạn phân giải hiếu khí (hô hấp tế bào) và các giai đoạn phân giải kị khí (lên men).
  • Phân tích được mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào.
  1. Về năng lực

-   Năng lực sinh học:

  • Nhận thức sinh học:

+ Phát biểu được khái niệm phân giải các chất trong tế bào;

+ Trình bày được quá trình phân giải các chất song song với giải phóng năng lượng;

+ Phát biểu được khái niệm phân giải hiếu khí, phân giải kị khí.

+ Trình bày được các giai đoạn phân giải hiếu khí (hô hấp tế bào) và các giai đoạn phân giải kị khí (lên men);

+ Phân tích được mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào.

  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng những hiểu biết về quá trình phân giải hiếu khí để chứng minh được tốc độ của phân giải hiếu khí phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của cơ thể, trong quá trình này có một phần năng lượng bị thất thoát.

-         Năng lực chung:

  • Tự chủ và tự học: Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình thảo luận nhóm.
  • Giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng ngôn ngữ khoa học để trình bày các thông tin về quá trình phân giải các chất trong tế bào.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nêu được ý tưởng để chứng minh trong quá trình này có một phần năng lượng bị thất thoát.
  1. Phẩm chất

Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân trong quá trình học tập về quá trình phân giải các chất trong tế bào.

  1. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

Dạy học trực quan.

- Dạy học theo nhóm và theo cặp đôi.

- Dạy học giải quyết vấn đề.

- Phương pháp hỏi – đáp.

- Kĩ thuật: khăn trải bàn, mảnh ghép, think – pair – share.

III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  1. Đối với giáo viên

- Giáo án, SGK, SGV.

- Mẫu bảng tiêu chí phân biệt phân giải hiếu khí và phân giải kị khí.

- Các câu hỏi và hình ảnh liên quan đến bài học.

- Máy tính, máy chiếu.

  1. Đối với học sinh

- Bảng trắng, bút lông.

- Biên bản thảo luận nhóm.

  1. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  2. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  3. Mục tiêu: Tạo hứng thú và tò mò cho HS trước khi bắt đầu bài học mới.
  4. Nội dung: GV đặt vấn đề gợi mở; HS dự đoán câu trả lời.
  5. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS (HS không nhất thiết phải trả lời đúng).
  6. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS: Khi hoạt động nặng, nhu cầu oxygen của tế bào rất cao để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp thiếu oxygen thì tế bào sẽ tạo ra năng lượng bằng cách nào?

- GV sử dụng kĩ thuật tia chớp, khuyến khích HS suy nghĩ và đưa ra những dự đoán trong vòng 1 phút.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS dựa vào hiểu biết cá nhân và những kiến thức đã học, suy nghĩ nhanh và đưa ra những dự đoán có cơ sở.

- GV khuyến khích HS nhanh chóng đưa ra các câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS xung phong đóng góp ý kiến cá nhân (HS không nhất thiết phải trả lời đúng).

- GV cổ vũ, khuyến khích HS, chưa chốt đáp án.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV tuyên dương tinh thần đóng góp xây dựng bài của HS và dẫn dắt vào bài mới: Trên các phương tiện thông tin, báo, đài đã đưa tin về nhiều trường hợp bị ngộ độc khí, thiếu oxy thở phải đi cấp cứu, thậm chí tử vong vì nhà đóng kín cửa. Hay các tình huống cửa đóng kín, thông gió kém; đi ôtô máy lạnh đường dài, đông người dễ mệt mỏi một phần và thiếu oxy. Khí oxy giúp duy trì sự sống của mọi sinh vật trên Trái Đất. Để biết được trong môi trường thiếu oxygen, tế bào sẽ tạo ra năng lượng như thế nào, chúng ta hãy cùng đi vào bài học hôm nay – Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
  2. KHÁI NIỆM PHÂN GIẢI CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm phân giải các chất trong tế bào.

  1. Mục tiêu:

- Phát biểu được khái niệm phân giải các chất trong tế bào;

Trình bày được quá trình phân giải các chất song song với giải phóng năng lượng;

- Biết sử dụng ngôn ngữ khoa học để trình bày các thông tin về quá trình phân giải các chất trong tế bào.

  1. Nội dung:

- GV yêu cầu HS đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục I (SGK tr.76) để tìm hiểu khái niệm phân giải các chất trong tế bào.

- GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan, kĩ thuật think – pair – share, kết hợp hỏi – đáp để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung SGK và trả lời câu hỏi.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục I (SGK tr.76) để tìm hiểu khái niệm phân giải các chất trong tế bào.

GV đặt câu hỏi cho HS:

+ Cho một số ví dụ về quá trình phân giải các chất trong tế bào (nêu rõ nguyên liệu tham gia và sản phẩm được hình thành).

+ Tại sao nói quá trình phân giải các chất song song với giải phóng năng lượng.

- GV sử dụng kĩ thuật think – pair – share để hướng dẫn HS thảo luận.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin SGK, suy nghĩ câu trả lời, sau đó ghép cặp với một HS bất kì trong lớp để trao đổi, thống nhất ý kiến.

- GV quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 2 - 3 HS chia sẻ trước lớp câu trả lời đã thống nhất trước đó.

- Các HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có)

* Gợi ý:

1. Một số ví dụ về quá trình phân giải các chất trong tế bào:

Quá trình

Nguyên liệu

Sản phẩm

Phân giải nucleic acid

DNA, RNA

Nucleotide

Phân giải protein

Protein

Amino acid

Tổng hợp lipid

Lipid

Glycerol, acid béo

2. Quá trình phân giải các chất có sự phá vỡ các liên kết hóa học trong các chất phức tạp, năng lượng được giải phóng để cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào => quá trình phân giải song song với quá trình giải phóng năng lượng.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS, hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm như SGK tr.76 và chuyển sang nội dung tiếp theo.

I. KHÁI NIỆM PHÂN GIẢI CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO

Phân giải là quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản hơn nhờ quá trình bẻ gãy các liên kết hóa học.

-----------------------Còn tiếp-------------------------

Soạn mới giáo án Sinh học 10 chân trời sáng tạo bài 16: Phân giải các chất và giải phòng năng lượng (2 tiết)

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án sinh học 10 chân trời mới, soạn giáo án sinh học 10 mới chân trời bài Phân giải các chất và giải phòng năng lượng (2 tiết), giáo án soạn mới sinh học 10 chân trời

Soạn mới giáo án Sinh học 10 chân trời


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay