Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ mô tả được kích thước, cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ.
Trách nhiệm: Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu một số hình ảnh và đặt câu hỏi gợi mở cho HS:
+ Theo em, những vi khuẩn trên có đặc điểm chung là gì?
+ Em biết gì về các tế bào nhân sơ? Kể tên một số sinh vật nhân sơ mà em biết.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết cá nhân, suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS xung phong trình bày ý kiến.
- Các HS còn lại nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét câu trả lời của HS và dẫn dắt HS vào bài học: Hầu hết các tế bào nhân sơ đề có kích thước nhỏ và phân chia rất nhanh. Ở vi khuẩn Fscherichia coli (E. coli), cứ sau 20 phút tế bào sẽ phân chia một lần, từ một tế bào cho hai tế bào con. Vậy số lượng vi khuẩn được tạo thành sau 5 giờ đã là 1 x 215 = 32768 tế bào. Để tìm hiểu vì sao các tế bào nhân sơ lại sinh trưởng và phát triển nhanh như vậy, chúng ta hãy cùng đi vào bài học hôm nay – Bài 8: Tế bào nhân sơ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm chung của tế bào nhân sơ
- Trình bày được đặc điểm chung của tế bào nhân sơ.
- Giải thích được mối quan hệ giữa kích thước tế bào và tỉ lệ S/V.
- Luôn chủ động, tích cực tìm hiểu và thực hiện những công việc của bản thân khi học tập về tế bào nhân sơ.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục I (SGK tr. 38 – 39) để tìm hiểu đặc điểm chung của tế bào nhân sơ.
- GV sử dụng phương pháp trực quan để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung SGK.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục I (SGK tr. 38 – 39) để tìm hiểu đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. - GV đặt câu hỏi thảo luận cho HS: + Hãy so sánh kích thước của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. + Kích thước nhỏ đã đem lại cho tế bào nhân sơ những ưu thế gì? + Vì sao tất cả sinh vật có kích thước lớn luôn có cơ thể được cấu tạo từ nhiều tế bào chứ không phải từ một tế bào duy nhất? - GV hướng dẫn HS đọc phần tóm tắt kiến thức SGK tr.39. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm nghiên cứu sơ đồ hệ thống hóa kiến thức (SGK tr.37), thảo luận, sáng tạo một tấm áp phích theo chủ đề được giao. - GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Các nhóm trưng bày sản phẩm của mình trên bảng. - GV cho các nhóm quan sát, nhận xét sản phẩm lẫn nhau. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét sản phẩm học tâp của HS, chốt kiến thức và chuyển sang nội dung tiếp theo. | I. Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ - Có kích thước nhỏ => tỉ lệ S/V lớn giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng => sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với các tế bào có kích thước lớn hơn. - Chưa có nhân hoàn chỉnh (chưa có màng nhân), không có các bào quan có màng bao bọc => các phản ứng sinh hoá trong tế bào thường đơn giản. - Sinh vật có cấu tạo từ tế bào nhân sơ (vi khuẩn, vi khuẩn cổ) được gọi là sinh vật nhân sơ. - Hình dạng: có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu (cầu khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn), hình dấu phẩy (phẩy khuẩn), hình que (trực khuẩn),… ở một số loài, các tế bào riêng lẻ có thể liên kết với nhau tạo thành chuỗi, từng đôi hoặc nhóm nhỏ. |
---------------------Còn tiếp-----------------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn