Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
(1 tiết)
Sau bài học này, HS sẽ:
- Năng lực sinh học:
+ Nêu được một số ví dụ về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
+ Phân tích được vai trò của vi sinh vật trong đời sống con người và trong tự nhiên.
+ Vận dụng kiến thức đã học về quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật để giải thích được cơ sở của việc ứng dụng của vi sinh vật trong thực tiễn.
+ Đề xuất được một số biện pháp ứng dụng vi sinh vật để giải quyết một số vấn đề thực tiễn như xử lí ô nhiễm môi trường, sản xuất các chế phẩm sinh học.
- Năng lực chung:
- Trách nhiệm: sẵn sàng chịu trách nhiệm về các nội dung trình bày về quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.
- SGK, SGV, SBT Sinh học, Giáo án.
- Sơ đồ quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật. Hình ảnh một số sản phẩm ứng dụng quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.
- Câu hỏi liên quan đến bài học.
- Máy tính, máy chiếu.
- SGK, SBT Sinh học 10, vở ghi chép, giấy A4.
- Biên bản thảo luận nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS thảo luận câu hỏi mở đầu bài học: Một con bò nặng 500kg chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5kg protein; 500 kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40kg protein nhưng 500kg nấm men có thể mỗi ngày tạo thành mỗi ngày 50 tấn protein. Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích như thế nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết cá nhân và các kiến thức đã học để đưa ra dự đoán về câu trả lời.
- GV khuyến khích HS thoải mái đưa ra câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS xung phong trình bày ý kiến.
- Các HS còn lại đưa ra ý kiến khác (nếu có).
Gợi ý: Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích là do tỉ lệ giữa diện tích bề mặt và thể tích tế bào của 500kg: nấm men>cây đậu nành> con bò.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV tuyên dương tình thần xây dựng bài của HS và dẫn dắt vào bài học: Để biết được sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích như thế nào, chúng ta hãy cùng đi vào bài học hôm nay – Bài 24. Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.
Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.
- Nêu được một số ví dụ về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
- GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp, đọc thông tin và tìm hiểu mục I, II SGK để tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
- GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan và kĩ thuật mảnh ghép để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung SGK.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức cho HS thảo luận nội dung theo 2 vòng. *Vòng 1: Nhóm chuyên gia. (Nhóm chuyên gia thảo luận rồi hoàn thành phiếu học tập – đính kèm phía dưới hoạt động) GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ độc lập: + Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải carbohydrate. + Nhóm 2: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải protein. + Nhóm 3: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải lipid. + Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình tổng hợp và phân giải nucleic acid. Các nhóm làm việc trong vòng 5 phút. Sau khi tìm hiểu, thống nhất ý kiến mỗi thành viên phải trình bày trước nhóm của mình một lượt, như là chuyên gia. *Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép. Mỗi nhóm mảnh ghép được thành lập ít nhất từ một thành viên nhóm chuyên gia. Mỗi thành viên có nhiệm vụ trình bày lại cho cả nhóm kết quả tìm hiẻu ở nhóm chuyên gia. Nhóm mảnh ghép thực hiện nhiệm vụ chung: Trả lời tất cả các câu hỏi thảo luận trong SGK. Câu 1: Hãy cho biết các đặc điểm chung của quá trình tổng hợp chất hữu cơ. Câu 2. Tìm thông tin liên quan tới gôm sinh học và cho biết vai trò của gôm sinh học trong đời sống con người. Câu 3. Tìm thông tin liên quan về một số loại chế phẩm sinh học từ vi sinh vật. Quan sát hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết: Câu 4. Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải như thế nào? Ứng dụng của các quá trình này trong đời sống là gì ? Câu 5. Cho biết đặc điểm chung của các quá trình phân giải chất hữu chất hữu cơ. LT1. Trình bày tóm tắt bằng sơ đồ hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghiên cứu thông tin SGK, làm việc nhóm theo yêu cầu của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lần lượt trình bày tóm tắt các ý kiến chung của nhóm. - Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS. - GV khái quát nội dung bằng 2 sơ đồ về quá trình phân giải và tổng hợp ở vi sinh vật rồi chuyển sang nội dung tiếp theo | I, II. Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật - HS thảo luận nhóm theo yêu cầu của GV và hoàn thành phiếu học tập (file đính kèm phía dưới hoạt động). - Nhóm mảnh ghép trả lời các câu thảo luận: C1: Quá trình tổng hợp chất hữu cơ có bản chất là quá trình đồng hóa, là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng. C2. Một số loại polysaccharide mà sinh vật tiết vào môi trường được gọi là gôm. Gôm có vai trò bảo vệ vi sinh vật khỏi bị khô, ngăn cản sự tiếp xúc với viruts, đồng thời là nguồn dự trưc Carbon và năng lượng. Gôm được dùng trong công nghiệp để sản xuất kem phủ bề mặt bánh hay làm chất phụ gia trong công nghiệp khai thác dầu hỏa. Trong y học, gôm được dùng làm chất thay huyết tương và trong sinh hóa học dùng làm chất tách chiết enzyme. C3. - Sinh khối (hoặc protein đơn bào): Tảo xoắn Spirulina (thuộc Cyanobacteria) là nguồn thực phẩm chức năng (ở dạng bột hoặc dạng bánh quy), tảo Chlorella được dùng làm nguồn protein và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì. - Amino acid bổ sung vào thực phẩm như chủng vi huẩn đột biến Corynebacterium glutamicum đã được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các amino acid như glutamic acid, lysine, valine, phenylalanine… Ngoài ra một amino acid được dùng làm gia vị để tăng độ ngon ngọt của các món ăn đó là glutamic acid (ở dạng natri glutamiate - mì chính) C4. - Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải nhờ các enzyme phá vỡ liên kết giữa các thành phần cấu tạo để tạo thành các chất đơn giản. - Ứng dụng: + Lên men lactic đồng hình tạo ra sữa chua. + Lên men rượu tạo thành các sản phẩm có chứa cồn. + Quá trình phân giải protein tạo ra các amino acid là nhờ enzyme protease là do vi sinh vật tiết ra và được ứng dụng trong sản xuất nước mắm, nước tương. C5. Quá trình phân giải chất hữu cơ có bản chất là quá trình dị hóa, là quá trình phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng. - GV khái quát nội dung trọng tâm bằng 2 sơ đồ. LT1. Tóm tắt bằng sơ đồ hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật: |
-----------------------Còn tiếp--------------------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn