Soạn SBT Ngữ văn 11 Kết nối Bài 4: Đọc và thực hành tiếng Việt

Hướng dẫn giải Bài 4: Đọc và thực hành tiếng Việt, sách bài tập Ngữ văn 11 Kết nối tập 1. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 1: Đọc lại văn bản Lời tiễn dặn trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 103 - 105) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Chỉ ra những chi tiết tự sự trong văn bản cho phép người đọc hình dung được bối cảnh không gian, thời gian của sự việc xảy ra.

Hướng dẫn trả lời:

Chi tiết tự sự là chi tiết kể, thông báo về một đối tượng khách quan nào đó. Trong mọi chi tiết tự sự đều ẩn chứa thái độ của người kể, nhưng ở đây, điều được nhẫn mạnh hơn hết vẫn là sự hiện diện cụ thể của đối tượng khách quan. 

Các chi tiết tự sự trong văn bản cho phép người đọc hình dung được bối cảnh không gian, thời gian của sự việc xảy ra:

  • Quẩy gánh qua đồng ruộng

  • Tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ,/ Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,/ Tới rừng là ngón ngóng trông.

  • Đôi ta yêu nhau đợi …..gọi hè

Câu 2. Trong văn bản, cô gái - đối tượng của lời tiễn dặn - đã được gọi hay nói đến bằng những từ ngữ nào? Nêu nhận xét về cách xưng hô với người yêu của chàng trai.

Hướng dẫn trả lời:

Trong văn bản, cô gái - đối tượng của lời tiễn dặn - đã được gọi hay nói đến bằng những từ ngữ: Người đẹp anh yêu, em.

=> Qua cách xưng hô với người yêu của chàng trai, chúng ta có thể nhận ra, anh rất yêu và trân trọng cô gái này. 

Câu 3. Ca dao cổ của người Việt có bài (trích):

Trèo lên cây bưởi hái hoa,

Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.

Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc

Cô có chồng anh tiếc lắm thay.

(Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội, 2005, tr. 270)

Bài ca dao được trích ở trên có thể gợi cho bạn liên hệ tới đoạn nào trong văn bản Lời tiễn dặn? Vì sao bạn có liên hệ đó?

Hướng dẫn trả lời:

Trước hết, cần cảm nhận được tâm trạng hẫng hụt của nhân vật trữ tình trong bài ca dao khi anh biết “cô có chồng”. Tâm trạng này dĩ nhiên có những điểm gặp gỡ với tâm trạng chàng trai trong Lời tiễn dặn, nhưng câu hỏi không hướng đến những so sánh chung chung mà muốn HS liên hệ đến một đoạn cụ thể trong văn bản đó. Vì vậy, cần chú ý đến những động thái của nhân vật trong đoạn trích bài ca dao như“trèo lên”, “bước xuống” “hái” và những hình ảnh về cây cỏ biểu thị không gian sống gần gũi như “cây bưởi”, “vườn cà”, “nụ tầm xuân” để hình thành những liên tưởng, liên hệ thích hợp.

Câu 4. Phân tích nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, ẩn dụ và so sánh trong văn bản.

Hướng dẫn trả lời:

- Điệp ngữ: Điệp ngữ là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng rất nhiều trong bài Lời tiễn dặn. Một số câu thơ sử dụng biện pháp này phải kể đến: Điệp ngữ “Dậy đi em” cho thấy giọng điệu tha thiết, nhẹ nhàng, đong đầy tình cảm trong lời nói của chàng trai; Điệp cấu trúc trong câu "Không lấy được nhau...ta sẽ lấy nhau..." khẳng định sự quyết tâm đến cùng, sẽ tìm mọi cách để được ở bên người anh yêu; Điệp từ “Chết thành…” cho thấy khát vọng chung thủy đến cùng. Việc sử dụng biện pháp điệp ngữ đã giúp tác giả thể hiện được hết ý đồ, cảm xúc, tình cảm được thể hiện trong nỗi niềm chất chứa. Đồng thời, mang tới các mục đích truyền tải, thể hiện đặc điểm, tính chất hay mức độ của cảm xúc. Giúp khắc họa rõ nét hình ảnh và cảm xúc mà tác giả muốn gửi gắm vào tác phẩm.

- So sánh: Việc sử dụng nghệ thuật so sánh đã thể hiện được sự trân trọng tình yêu chính là cái kết đẹp nhất cho bức tranh tình yêu, bằng việc sử dụng phương pháp so sánh dù đơn giản nhưng có sự chọn lọc kĩ càng, biểu hiện đa dạng, đã góp phần nói lên được biết bao nhiêu phong tục, bản sắc văn hóa, thiên nhiên hữu tình của người Thái.

- Ẩn dụ: Những hình ảnh ẩn dụ liên tiếp hay lớp lớp những câu có một cấu trúc cú pháp chung, tác giả dân gian muốn nhấn mạnh sự thuỷ chung son sắt trong tình yêu của đôi bạn trẻ. Nó cũng đồng thời khẳng định ý chí và ước mơ đoàn tụ không gì lay chuyển nổi của chàng trai và cô gái.

Câu 5. Nêu những điểm thống nhất về nội dung và cách thể hiện của hai lời tiễn dặn trong văn bản.

Hướng dẫn trả lời:

Trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu, hai lời tiễn dặn này cách xa nhau về vị trí. Nhưng do có sự thống nhất về nội dung và cách thể hiện nên chúng được ghép lại để tạo thành văn bản Lời tiễn dặn trong SGK. Có thể nhắc qua về bối cảnh của mỗi lời tiễn dặn nhưng vấn đề chính cần làm rõ là điểm chung về nội dung cảm xúc được thổ lộ và giọng điệu, ngôn ngữ thể hiện nội dung cảm xúc đó.

Bài tập 2: Đọc lại bài thơ Dương phụ hành trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 107 - 108) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?

A. Thể thất ngôn bát cú Đường luật

B. Thể thất ngôn xen lục ngôn

C. Thể hành

D. Thể ngũ ngôn bát cú Đường luật

Hướng dẫn trả lời:

A. Thể thất ngôn bát cú Đường luật

Câu 2. Nhận xét nào đúng với giá trị biểu hiện của hình ảnh so sánh ở câu thơ đầu (chú ý đọc bản dịch nghĩa để nhận diện hình ảnh so sánh)?

A. Thể hiện thái độ ngạc nhiên, bàng hoàng của nhân vật trữ tình.

B. Thể hiện thái độ ngạc nhiên, trân trọng của nhân vật trữ tình.

C. Thể hiện thái độ khó chịu, bực bội của nhân vật trữ tình.

D. Thể hiện thái độ phủ định, phê phán của nhân vật trữ tình.

Hướng dẫn trả lời:

C. Thể hiện thái độ khó chịu, bực bội của nhân vật trữ tình.

Câu 3. Hình tượng người thiếu phụ phương Tây được khắc họa qua những chi tiết nào? Phân tích các chi tiết đó để khái quát đặc điểm của hình tượng này qua cái nhìn của nhân vật trữ tình.

Hướng dẫn trả lời:

Hình tượng người thiếu phụ phương Tây được khắc họa qua các chi tiết: trang phục, cử chỉ, hành động, tư thế,... Khi phân tích các chi tiết để khái quát đặc điểm của hình tượng, cần nêu được các ý cơ bản sau:

- Trang phục (trắng như tuyết): màu sắc khác lạ so với trang phục của người phụ nữ phương Đông, nổi bật trong đêm trăng, gợi nét đẹp thanh khiết.

- Tư thế (tựa vai chồng), cử chỉ, hành động (kéo áo, nói “rì rầm” với chồng, cầm cốc sữa một cách hững hờ, vươn mình đòi chồng đỡ dậy) toát lên vẻ đẹp tự nhiên, trẻ trung, duyên dáng, sang trọng; đồng thời cho thấy cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc của người thiếu phụ yêu chồng và được chồng yêu thương.

Câu 4. Phân tích tác dụng của các yếu tố tự sự trong bài thơ (bối cảnh thời gian, không gian, nhân vật, sự việc,...).

Hướng dẫn trả lời:

Bài thơ được viết theo thể hành, một hình thức thông dụng của thơ cổ thể (ra đời ở Trung Quốc, trước thơ Đường luật), không hạn định về độ dài, chỉ cần có vần điệu mà không cần tuân theo niêm luật. Bài thơ viết theo thể hành thường có các yếu tố tự sự. Ở Dương phụ hành, các yếu tố tự sự có tác dụng làm nền cho hình tượng người thiếu phụ phương Tây và khơi gợi cảm xúc, suy ngẫm của nhân vật trữ tình. Tham khảo gợi ý sau:

- Bối cảnh thời gian, không gian: đêm trăng, biển cả mênh mông, con tàu lênh đênh trên biển - như một “sân khấu”, làm nền cho hai nhân vật (vợ chồng người thiếu phụ phương Tây) nổi bật lên; đồng thời gợi “điểm nhìn” của nhân vật trữ tình.

- Nhân vật: người thiếu phụ phương Tây (được miêu tả bằng nhiều chi tiết, được đặt ở vị trí “trung tâm” của bức tranh cuộc sống); người chồng và “người Nam đang trong cảnh biệt li” được phác hoạ hoặc gợi ra qua mạch cảm xúc của chủ thể trữ tình.

- Sự việc: người thiếu phụ phương Tây ngồi tựa vào vai chồng ngắm trăng, thấy thuyền người Nam có đèn sáng thì kéo áo chồng nói chuyện, không chịu được gió lạnh ban đêm nên vươn mình đòi chồng đỡ dậy. Cách kể, tả sự việc góp phần bộc lộ tình cảm, tư tưởng của nhà thơ và thể hiện chủ đề của tác phẩm.

Câu 5. Câu kết của bài thơ gợi cảnh ngộ và nỗi niềm tâm sự gì của nhân vật trữ tình? 

Hướng dẫn trả lời:

Câu kết của bài thơ vừa gợi cảnh ngộ vừa bộc lộ nỗi niềm tâm sự của nhân vật trữ tình. Tham khảo gợi ý sau:

- Cảnh ngộ: Nhân vật trữ tình là một người “đang trong cảnh biệt li” - xa cách gia đình, xa quê hương, xứ sở; một mình trong đêm trăng, giữa biển cả mênh mông.

- Nỗi niềm tâm sự: có nỗi cô đơn, nỗi nhớ thương gia đình và quê hương; có niềm khát khao hạnh phúc; có cả sự đồng cảm, trân trọng dành cho người phụ nữ xa lạ được chồng yêu chiều, cho đôi vợ chồng được sum vầy bên nhau,..

Câu 6. Nêu nhận xét về những điểm độc đáo trong tư tưởng, tình cảm được nhà thơ thể hiện trong tác phẩm.

Hướng dẫn trả lời:

- Là một nhà Nho, tác giả tất nhiên “quen” với mẫu hình “lí tưởng” của người phụ nữ theo chuẩn mực Nho giáo: cử chỉ, phong thái đoan trang, cách thể hiện tình cảm kín đáo, ý nhị; luôn giữ vị thế “nâng khăn sửa túi” và cư xử lễ phép, khiêm nhường trong mối quan hệ với người chồng. Từ điểm nhìn đó, nhà Nho Cao Bá Quát không khỏi ngạc nhiên, ngỡ ngàng trước hình ảnh người thiếu phụ phương Tây nhưng không chút kì thị hay khắt khe, bảo thủ mà cho thấy cái nhìn khách quan, tinh thần cởi mở, tôn trọng.

- Là một nhà thơ, một nghệ sĩ, tác giả thể hiện tư tưởng nhân văn độc đáo, sâu sắc và tình cảm thiết tha gắn bó với gia đình, quê hương, xứ sở. Tư tưởng, tình cảm ấy toát lên từ cách cảm nhận và tái hiện hình tượng người thiếu phụ phương Tây (mới lạ, thậm chí xa lạ mà vẫn đẹp đẽ, đáng yêu); từ nỗi niềm tâm sự được gửi gắm trong câu thơ kết.

Câu 7. Tìm ba từ Hán Việt có cùng một thành tố với các từ Hán Việt sau: thiếu phụ, minh nguyệt, biệt ly; đặt câu với mỗi từ vừa tìm được.

Hướng dẫn trả lời:

- Thiếu phụ: thiếu nữ, phụ nữ, phụ nhân 

- Minh nguyệt: bình minh

- Biệt ly: tạm biệt, chia li

Bài tập 3: Đọc lại bài thơ Thuyền và biển trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 110 - 111) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Dựa vào vốn hiểu biết văn học của mình, hãy nêu một số cặp hình ảnh mang tính chất ẩn dụ thường xuất hiện trong thơ nhằm biểu đạt sự thắm thiết của tình lứa đôi. Từ đó, trình bày ý kiến của bạn về cặp hình ảnh thuyền - biển trong bài thơ Thuyền và biển của Xuân Quỳnh.

Hướng dẫn trả lời:

Ở câu này, khái niệm “cặp hình ảnh mang tính chất ẩn dụ” chỉ hai hình ảnh có mối liên kết với nhau theo quy ước văn hoá, được xếp sóng đôi trong bài thơ nhằm biểu đạt sự gắn bó trong tình yêu. Ca dao là bộ phận sáng tác đã sử dụng nhiều cặp hình ảnh loại này: thuyền – bến, trúc – mai, mận – đào, Kim – Kiều,...

Trên cơ sở so sánh cặp hình ảnh thuyền – biển trong bài thơ Thuyền và biển với các hình ảnh cặp đôi đã nêu, cần chỉ ra được điểm kế thừa và điểm sáng tạo của Xuân Quỳnh khi tiếp tục dùng ngôn ngữ thi ca để thể hiện khát vọng tình yêu.

Câu 2. Bạn hiểu như thế nào về điều tác giả muốn biểu đạt qua hai câu thơ: “Thuyền đi hoài không mỏi/ Biển vẫn xa... còn xa”?

Hướng dẫn trả lời:

Câu chuyện về tình yêu trong bài thơ Thuyền và biển là mượn hình tượng thuyền và biển để kể lại câu chuyện tình yêu, sự khăng khít và bền vững của tình yêu. Đứng trước biển, Xuân Quỳnh như thấu hiểu tâm hồn của biển: biển gồm cả những con sóng nổi lẫn những con sóng chìm. Bởi mang cả hai thứ sóng ấy mà trong lòng biển không bao giờ nguôi yên. Đại dương thăm thẳm, bao la cũng chính là một tâm trạng lớn với đầy đủ những cảm xúc.

Câu 3. Thông qua câu chuyện mang tính phổ quát về tình yêu, nhân vật trữ tình đã bộc lộ rất sắc nét cá tính, tính cách của mình. Hãy làm rõ điều này qua phân tích khổ thơ sau:

Chỉ có thuyền mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

Thuyền đi đâu, về đâu

Hướng dẫn trả lời:

Khổ thơ trên đã thể hiện được phần nào đó quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh. Đối với bà tình yêu được định nghĩa bằng sự cảm thông, thấu hiểu và hi sinh. Tình yêu tất yếu gắn liền với sự khao khát kiếm tìm, mong hiểu lòng nhau. Trong thơ, Xuân Quỳnh khéo léo tách từ “hiểu biết”, đồng thời nhà thơ sử dụng hai lần điệp từ “chỉ có”, khẳng định đúng là chuyện này chỉ riêng của “thuyền và biển”, cũng là riêng “anh và em” chứ không một người thứ ba thấu hiểu. Qua khổ thơ, có thể thấy nhân vật trữ tình của Xuân Quỳnh vẫn có cá tính, tính cách của mình và điều đó được bộc lộ rất rõ nét. Bên cạnh đó, cách diễn tả mang màu sắc tuyệt đối hoá, gần như là cực đoan (“Chỉ có thuyền mới hiểu”, “Chỉ có biển mới biết”) đã thể hiện sống động bản sắc riêng của tác giả. Có thể thấy, hình tượng văn học nói chung, hình tượng thơ nói riêng vừa thực hiện chức năng tạo hình vừa thực hiện chức năng biểu hiện. 

Câu 4. Người đang yêu thường giải thích thế giới theo nhãn quan (hay cách nhìn riêng) của tình yêu. Hãy tìm trong bài thơ những ý, những câu có thể chứng minh cho nhận xét đó.

Hướng dẫn trả lời:

Thông thường, nhà thơ có cách giải thích các hiện tượng trong đời sống rất khác với nhà khoa học. Nhưng chính cách giải thích này lại được chấp nhận, vì nó góp phần làm nên thế giới riêng biệt của thơ và sự độc đáo của hình tượng thơ, Ở bài Thuyền và biển của Xuân Quỳnh, nhà thơ vào vai người đang yêu. Chính sự 2 nhất và cộng hưởng này đã đưa tới những phát hiện thú vị: “Cũng có khi vô cớ/ Biển ào ạt xô thuyền/ (Vì tình yêu muôn thuở/ Có bao giờ đứng yên?)” – giải thích hiện tượng sóng biển không ngừng xao động; “Những ngày không gặp nhau Biển bạc đầu thương nhớ”  giải thích hiện tượng biển “bạc đầu”;...

Câu 5. Khi chọn bài thơ Thuyền và biển của Xuân Quỳnh để phổ nhạc, các nhạc sĩ như Phan Huỳnh Điểu, Hữu Xuân đã “bỏ qua” hai câu đầu, chưa kể việc không sử dụng một số câu, đoạn khác. Theo bạn, điều đó có thể tác động trở lại tới cách nhìn nhận của độc giả về tiếng nói trữ tình trong bài thơ như thế nào? Hãy lí giải điều này.

Hướng dẫn trả lời:

Cần ý thức rằng ca khúc phổ thơ có quyền tồn tại độc lập với bài thơ được chính ca khúc đó phổ nhạc và phần lời ca khúc không nhất thiết phải trùng khít với bài thơ.

Trong các “phiên bản mới” của bài thơ ở hai ca khúc, do không còn hai câu dẫn chuyện, yếu tố tự sự mờ đi để những cảm xúc vốn được nhân vật trữ tình thể hiện bằng hình thức ẩn dụ nổi bật lên. Do sự khác biệt này, cảm nhận của người đọc về tiếng nói trữ tình ở lời các ca khúc và ở bài thơ hiển nhiên sẽ không giống nhau. Từ đây, người đọc có cơ hội nhìn rõ hơn cách mà nhà thơ Xuân Quỳnh đã sử dụng để làm khách quan hoá câu chuyện tình yêu “của mình” nhằm đưa đến nhận thức toàn diện về vấn đề (nhà thơ không đơn thuần bộc lộ cảm xúc về tình yêu mà còn muốn đi sâu “khảo sát” bản chất của tình yêu, thông qua một câu chuyện có vẻ “khách quan”).

Bài tập 4: Đọc lại văn bản Nàng Ờm nhắn nhủ trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 122 - 124) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Người kể chuyện trong văn bản là ai? Việc triển khai câu chuyện theo lời kể của nhân vật này có ý nghĩa gì?

Hướng dẫn trả lời:

Dựa vào nhan đề văn bản và lời tự xưng “em” chúng ta xác định được người kể chuyện là người trong cuộc - một trong hai nhân vật chính của truyện thơ. Cách kể này giúp người kể có thể kể chuyện một cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.

Câu 2. Xác định đối tượng nghe câu chuyện mà người kể chuyện muốn hướng tới. Người kể chuyện đã bày tỏ thái độ gì đối với họ? Bạn suy nghĩ như thế nào về thái độ này?

Hướng dẫn trả lời:

Đối tượng nghe câu chuyện mà người kể chuyện muốn hướng tới là những người còn sống để họ rút ra bài học. Bằng giọng điệu nhẹ nhàng, người kể chuyện như lời nhắn nhủ, mong các đôi lứa khác được sum vầy, hạnh phúc, không phải chọi số phận bất hạnh như nàng Ờm và chàng Bồng Hương. 

Chúng ta phải hiểu, người kể chuyện ở đây từng là nạn nhân của những sự cấm đoán từ phía người trực tiếp nghe câu chuyện lúc này. Chính vì vậy, người kể chuyện mới thấu hiểu và mong muốn những đôi lứa khác được hạnh phúc, không phải rơi vào kết cục như bản thân.

Câu 3. Việc người kể chuyện kể khá chi tiết về cuộc sống vợ chồng hạnh phúc ở thế giới bên kia ngầm chứa thông điệp gì? Bạn suy nghĩ như thế nào về thông điệp đó?

Hướng dẫn trả lời:

Thái độ của người kể chuyện đối với cuộc sống hiện tại của mình ở thế giới bên kia là một thái độ hài lòng, thể hiện cảm giác hạnh phúc. Từ đây, có thể nhận ra thông điệp ngầm ấn trong lời kể; con người luôn có nhu cầu được yêu, được sống hạnh phúc với người mình yêu và đó là nhu cầu chính đáng, cần được ủng hộ.

Câu 4. Hiện tượng nhiều địa danh xuất hiện trong văn bản cho biết điều gì về mối quan hệ giữa các truyện thơ dân gian với môi trường sống, môi trường văn hóa mà từ đó các truyện thơ dân gian này nảy sinh và phát triển?

Hướng dẫn trả lời:

Theo cước chú ở tr. 122 của SGK Ngữ văn 11, tập một, có thể thấy đó là những địa danh có thực. Từ đây, có thể thấy, giữa các truyện thơ dân gian (nói chung) với môi trường sống, môi trường văn hoá có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các truyện thơ dân gian sinh ra và phát triển dựa trên những gì có sẵn, những gì gần gũi với người dân, từ nơi sinh ra, địa điểm đến văn hóa. Tất cả những thứ đó làm nên bài thơ dân gian mang đậm dấu ấn văn hóa của con người nơi đó.

Câu 5. Đánh giá chung về đặc sắc nội dung và nghệ thuật của văn bản Nàng Ờm nhắn nhủ.

Hướng dẫn trả lời:

Tác phẩm Nàng Ờm nhắn nhủ được trích từ truyện thơ Nàng Ờm - chàng Bồng Hương. Đây là một sáng tác mang đậm nét văn hoá của người Mường. Họ là những người sống ở phía Nam Hoà Bình và phía Bắc Thanh Hoá.

Bài tập 5: Đọc văn bản Lời tiễn dặn trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 105), đoạn từ “Chết ba năm hình còn treo đó” đến hết và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Nêu những cung bậc khác nhau của tâm trạng, cảm xúc được diễn tả trong đoạn thơ đã xác định ở trên.

Hướng dẫn trả lời:

Đoạn thơ có nội dung thống nhất nhưng diễn tả những cung bậc tâm trạng, cảm xúc khác nhau. Cần chia đoạn thơ thành từng đoạn nhỏ hơn nữa để thấy được mỗi đoạn thể hiện một giọng điệu riêng, khi thiết tha, trìu mến, khi rắn rỏi, quyết liệt. Sự thay đổi về giọng điệu phản ánh đời sống tâm hồn phong phú của một con người biết sống trọn vẹn với tình yêu, quyết gìn giữ tình yêu của mình, bất chấp nghịch cảnh. Khi thực hiện yêu cầu này, cần tránh kiểu nói chung chung về tình cảm của chàng trai mà nên chú ý bám sát sự biến đổi linh hoạt trong ngôn ngữ diễn tả.

Câu 2. Việc chàng trai nói nhiều đến từ “chết”, đến tình huống “chết” có ý nghĩa gì? 

Hướng dẫn trả lời:

Nhân vật trữ tình nhắc đến cái chết không nhằm thể hiện sự bi lụy, bế tắc. Trái lại, chàng trai khẳng định sức sống mãnh liệt của tình yêu. Nó không những phá vỡ giới hạn của không gian hay thời gian mà còn vượt qua cả bờ cõi sinh tử. Điệp từ “Chết thành…” cho thấy khát vọng chung thủy đến cùng. Hóa thành sông, họ sẽ là dòng nước mát. Hóa thành đất, đất sẽ nuôi lớn dây trầu xanh. Hóa thành phận bèo trôi nổi, bèo vẫn ở chung một vùng. Và hóa thành muôi, muôi cũng múc chung một bát. 

Câu 3. Câu “Đôi ta yêu nhau, tình Lú - Ủa mặn nồng” cho thấy được điều gì về đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc Thái và khả năng phản ánh đời sống tinh thần đó của truyện thơ Tiễn dặn người yêu?

Hướng dẫn trả lời:

- Trong đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc Thái, truyện dân gian về chàng Lú và nàng Ủa (truyện này về sau được xây dựng thành một truyện thơ nổi tiếng - xem cước chú ở tr. 105 của SGK Ngữ văn 11, tập một) có một vị trí đặc biệt. Mối quan hệ giữa hai nhân vật chính trong đó đã trở thành biểu tượng của tình yêu son sắt.

- Tiễn dặn người yêu thấm đẫm văn hoá của đồng bào dân tộc Thái. Ở đó, mỗi chi tiết đều có thể phản ánh được một nét nào đó trong đời sống tinh thần của cộng đồng đã sáng tạo nên truyện thơ này.

Câu 4. Đang mạch thổ lộ tình yêu của mình, tại sao nhân vật chàng trai lại cất tiếng gọi “Hỡi gốc dưa yêu mọc ngoài cồn cát” với lời nhắn nhủ thiết tha: “Nước ngập gốc đáng lụi, đừng lụi,/ Nước ngập rễ đáng bềnh, đừng bềnh.”?

Hướng dẫn trả lời:

Thông thường, để tránh cách diễn tả đơn điệu, trong thơ cũng như trong nhạc, người ta cần sử dụng “biến tấu”. Đó là về phía tác giả truyện thơ. Còn về phía chàng trai - nhân vật trong câu chuyện - việc đột ngột chuyển đối tượng tâm tình thể hiện tâm lí muốn nỗi niềm của mình được tất cả những đối tượng tồn tại xung quanh chia sẻ, đồng cảm. Trong cái nhìn của chàng trai, gốc dựa cũng đã trở thành người bạn có cùng cảnh ngộ.

Câu 5. Theo bạn, trong đoạn thơ, yếu tố tự sự hay yếu tố trữ tình đậm nét hơn? Bạn giải thích về điều đó như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Yếu tố tự sự có các biểu hiện: trực tiếp hay gián tiếp nói về một câu chuyện; sử dụng nhiều chi tiết nhằm dựng lên bối cảnh không gian thời gian cụ thể của câu chuyện; miêu tả rõ nét các hoạt động, xem chúng như một đối tượng khách quan;... Yếu tố trữ tình có các biểu hiện: thiên về phản ánh thế giới chủ quan, đặt trọng tâm vào việc bộc lộ tâm trạng, cảm xúc của con người với các diễn biến đa dạng của nó;... Căn cứ vào những điều nói trên, chúng ta sẽ xác định được trong đoạn văn bản, yếu tố tự sự đậm nét hơn. 

Bài tập 6: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

MÌNH NÓI DỐI TA

Mình nói dối ta mình hãy còn son,

Ta đi qua ngõ, thấy con mình bò.

Con mình những trấu cùng tro

Ta đi xách nước rửa cho con mình

(Vũ Ngọc Phan, Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Sđd, tr. 204)

Câu 1. Thể loại của bài ca dao là gì?

A. Thể thơ tự do

B. Thể thơ lục bát

C. Thể thơ lục bát biến thể

D.Thể thơ Đường luật

Hướng dẫn trả lời:

C. Thể thơ lục bát biến thể

Câu 2. Cặp đại từ nhân xưng “ta - mình” trong bài ca dao thể hiện thái độ nào của nhân vật trữ tình?

A. Thân mật, suồng sã

B. Nghiêm túc, trang trọng 

C. Gần gũi, thân thương

D. Lạnh lùng, xa cách

Hướng dẫn trả lời:

C. Gần gũi, thân thương

Câu 3. Chỉ ra các yếu tố tự sự trong bài ca dao (nhân vật, tình huống, chi tiết thắt nút, mở nút,...). Nêu tác dụng của các yếu tố tự sự đó.

Hướng dẫn trả lời:

Bài ca dao chỉ có bốn câu nhưng yếu tố tự sự rất đậm nét. Để thực hiện các yêu cầu của bài tập này, cần nêu được các nội dung cơ bản sau:

- Các yếu tố tự sự: nhân vật (chàng trai, cô gái, đứa con nhỏ), tình huống (chàng trai phát hiện cô gái nói dối mình), chi tiết “thắt nút” (sự xuất hiện của đứa con nhỏ), chi tiết “mở nút” (chàng trai đi xách nước rửa cho đứa con “những trấu cùng tro” của cô gái).

- Tác dụng của các yếu tố tự sự: Hình thành cả một câu chuyện, làm tăng sức hấp dẫn cho bài ca dao; tạo“cơ hội” cho nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.

Câu 4. Nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài ca dao.

Hướng dẫn trả lời:

Trong bài ca dao tác giả dân gian đã xây dựng nhân vật chính theo loại nhân vật tính cách, tính cách của các nhân vật chính biểu hiện rõ qua hành động, ngôn ngữ cụ thể. Còn một số nhân vật phụ thuộc loại nhân vật chức năng nhằm hoàn thiện tính cách của nhân vật chính.

Tác giả đồng thời là người kể chuyện ở ngôi thứ nhất, cũng là một nhân vật  xưng “ta” trong câu chuyện. Có thể xem đây là nhân vật chính của tác phẩm. Nhân vật thứ hai là cô gái, được gọi là “mình”.

Trong thực tế quan hệ nam nữ, việc sử dụng cặp từ xưng hô “ta - mình” khi tình cảm đã trở nên hết sức gắn bó. Vậy nên có thể hiểu rằng, mối quan hệ giữa hai nhân vật chàng trai và cô gái trong bài đã rất thân thiết. Tính cách của nhân vật chính là chàng trai thể hiện rất rõ qua hành động và ngôn ngữ được sử dụng trong bài. 

Nhân vật “con mình” còn rất nhỏ, mới biết bò chứ chưa biết chạy, được lặp lại đến bốn lần, xuất hiện làm cho câu chuyện đi vào bước ngoặt bởi nó là một minh chứng cho thấy cô gái đã từng nói dối chàng trai.

Câu 5. Bài ca dao có dị bản gồm sáu câu với hai câu kết:“Con mình vừa đẹp vừa xinh/ Một nửa giống mình, một nửa giống ta. Bạn thích văn bản nào hơn? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

- Bài ca dao có bốn câu “để ngỏ” cái kết của câu chuyện sau hành động “Ta đi nước rửa cho con mình”. Có thể chàng trai chỉ xót thương cho đứa trẻ vô tội mà không tha thứ cho cô gái vì đã nói dối mình; cũng không muốn chia sẻ hoàn cảnh éo le, bất hạnh của cô. Cũng có thể đó là cách chàng trai thể hiện sự tha thứ và tình yêu thương dành cho cô gái.

- Bài ca dao có thêm hai câu kết (“Con mình vừa đẹp vừa xinh/ Một nửa giống mình, một nửa giống ta”) nghiêng về kết thúc “có hậu” của câu chuyện: chàng trai không chỉ chăm sóc mà còn bày tỏ tình yêu thương dành cho đứa trẻ và mong muốn chia sẻ, gắn bó cùng cô gái.

Câu 6. So sánh và nêu nhận xét về cách ứng xử của chàng trai trong bài ca dao này với chàng trai trong đoạn thơ ở văn bản Lời tiễn dặn, SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 103-104):

Con nhỏ hãy đưa anh ẵm

Bé xinh hãy đưa anh bồng,

Cho anh bế con dòng đừng ngượng,

Nựng con rồng, con phượng, đừng buồn.

Hướng dẫn trả lời:

- Đoạn thơ trích trong văn bản Lời tiễn dặn miêu tả lời tâm tình và cử chỉ ân cần của chàng trai dành cho người yêu khi đưa tiễn cô về nhà chồng, Anh muốn bế đứa con nhỏ giúp cô và an ủi người yêu “đừng ngượng, đừng buồn” vì chuyện đã có con với người khác,... Bài ca dao Mình nói dối ta miêu tả cử chỉ, hành động “khác thường” của chàng trai khi phát hiện cô gái nói dối mình:“đi xách nước” rửa cho đứa con nhỏ lấm lem, nhếch nhác của cô.

- Tình huống, cảnh ngộ khác nhau nhưng cách ứng xử của hai chàng trai đều rất bao dung, nhân hậu: không giận hờn, trách móc người phụ nữ mà họ quan tâm, khát khao gắn bó, ngay cả khi phải đối mặt với sự thực phũ phàng. Họ chẳng những không ghẻ lạnh, hắt hủi mà còn sẵn lòng chăm sóc, yêu thương những đứa trẻ không phải con mình.

Bài tập 7: Đọc bài thơ sau của Tế Hanh và trả lời các câu hỏi:

BÃO

Cơn bão nghiêng đêm

Cây gãy cành bay lá

Ta nắm tay em

Cùng qua đường cho khỏi ngã

 

Cơn bão tạnh lâu rồi

Hàng cây xanh thắm lại

Nhưng em đã xa xôi

Và cơn bão lòng ta thổi mãi.

1956

(Nhiều tác giả, Tình bạn, tình yêu – Thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1987, tr. 193)

Câu 1. Bài thơ đã được cấu tử như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Câu này hỏi về cấu tứ - một vấn đề không chỉ gắn với Bài 2 - Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình mà còn gắn với Bài 4 - Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình. Trong các kiểu cấu tứ phổ biến của thơ trữ tình, có kiểu cấu tứ tạm gọi là nương theo diễn biến của một câu chuyện đơn giản.

- Ở bài Bão, nhờ mối liên tưởng thú vị giữa cơn bão của tự nhiên với cơn bão của tâm lí, hình tượng thơ sống dậy, theo đó, những nghịch lí của cuộc đời, của tình yêu đã được khắc họa một cách sống động, sắc nét.

- Nhìn chung, hình thức tự sự đã được nhà thơ Tế Hanh sử dụng rất đắt để soi rọi nguồn cơn của trận bão lòng. Theo những gì được thể hiện trong bài thơ, bão lòng không phải là một hiện tượng tâm lí tự dưng xuất hiện. Nó là hệ quả tự nhiên của tình trạng xa cách trong tình yêu - xa cách sau những gắn bó, mặn nồng.

Câu 2. Câu chuyện về “ta” và “em” nắm tay nhau qua đường trong cơn bão đã đóng vai trò gì trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Hướng dẫn trả lời:

Bài thơ Bão có hai khổ. Câu chuyện về “ta” và “em” nắm tay nhau qua đường trong cơn bão được kể trong khổ 1. Nếu xét khổ thơ này một cách độc lập thì có thể nói câu chuyện ở đây hoàn toàn không có gì đặc biệt, chưa nói lên được điều gì đáng kể về tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình, đồng thời, chưa thể gợi lên một chấn động cảm xúc nào ở người đọc. 

Câu 3. Đối chiếu từng câu trong khổ thơ 1 với các câu ở vị trí tương ứng trong khổ thơ 2. Qua kết quả đối chiếu, hãy nêu nhận xét của bạn về nét độc đáo của bài thơ trên phương diện tổ chức hình ảnh, hình tượng.

Hướng dẫn trả lời:

Khổ 1 

Khổ 2 

- Cấu trúc: Bão -> Cây gãy cành lá bay -> Ta nắm tay em -> Không ngã khi đi qua cơ bão 

- Câu trúc: Cơ bão tạnh -> Hàng cây xanh-> em đã xa xôi -> cơn bão trong lòng mãi thổi

 

=> Nhận xét: 

- Giữa các câu thơ của khổ 1 và khổ 2 có sự đối lập về nội dung. Trong khổ 1, cơn bão lớn khiến cây gãy cành, nhân vật “ta” nắm tay em đi trong bão mà không ngã. Đến phần 2, cơn bão tạnh lâu rồi, cảnh vật cũng dần hồi sinh, nhưng nhân vật “ta” không còn nắm tay em nữa, chỉ còn cơn bão lòng ta thổi mãi. 

- Hình ảnh cơn bão là thành quả của quá trình không ngừng tìm tòi sáng tạo, của nhà thơ Tế Hanh để điển hình hóa một trạng thái của đời sống tinh thần. Bằng sự ân cần của tình yêu, nhân vật trữ tình ở ngôi thứ nhất trong bài thơ là người chủ động thực hiện một hành động của tình yêu giữa khung cảnh cây gãy cành bay lá của cơn bão. Các yếu tố của một bài thơ trữ tình phong cảnh hiện diện đầy đủ trong khổ thơ có mười chín chữ này, đồng thời vừa thể hiện sự tàn phá của cơn bão, vừa khắc họa sự ấm áp của tình yêu, tình người trong thiên tai. Mỗi câu thơ, từng chi tiết nghệ thuật và các hình ảnh thơ đều tự nhiên, giản dị như gió thổi, lá rơi, chân bước.

Câu 4. Trong bài thơ, cụm từ “cơn bão” được sử dụng ba lần. Lần nào cụm từ này được dùng với nghĩa ẩn dụ? Vì sao bạn xác định như vậy?

Hướng dẫn trả lời:

Trong bài thơ, cụm từ “cơn bão” được sử dụng ba lần. Trong đó, lần thứ ba, được dùng với nghĩa ẩn dụ. Em xác định được vì, tác giả đã sử dụng hình ảnh cơn bão để diễn tả cho tình yêu. Tình yêu của nhân vật trữ tình cũng to lớn như cơn bão. Cơn bão ở đây là cơn bão lòng của tình yêu. Cơn bão thiên nhiên còn có giới hạn thời gian còn  cơn bão lòng ta  cứ thổi mãi. 

Câu 5. Phân tích giá trị biểu đạt của từ“xa xôi” trong ngữ cảnh của bài thơ.

Hướng dẫn trả lời:

Khi đặt từ “xa xôi” trong mối liên hệ với từ “nắm” xuất hiện trước đó ở khổ 1, đồng thời chú ý sự tương phản giữa từ “xa xôi” với các từ ngữ khác ở khổ 2 biểu đạt sự hồi sinh của đất trời sau bão, cụm từ khác. Từ xa xôi” ở đây không thuần túy mang nghĩa chỉ khoảng cách, nó thể hiểu là một không gian rộng lớn mà nó thể hiện sự chia ly. Từ “xa xôi” ở đây là để chỉ việc em không còn ở  bên ta  (bên anh) - nữa, em đã xa cách  ta  rồi. 

Câu 6. Bài thơ đưa đến cho bạn cảm nhận gì về tình yêu, về khả năng của thơ trong việc thể hiện tình cảm đặc biệt này?

Hướng dẫn trả lời:

Bài thơ Bão là một tác phẩm trữ tình của nhà thơ Tế Hanh, chứa đựng tình cảm thầm kín của ông khiến người đọc rung động sâu sắc, là một trong những áng thơ tình hay của con người biết xúc động, ưu tư trước cuộc sống và tình yêu. Qua bài thơ, ta thấy được tâm hồn phong phú, lãng mạn, sâu sắc và tinh tế của nhà thơ Tế Hanh. Ta thấy được một tình yêu nhiệt thành, lãng mạn nhưng cũng rất tinh tế ẩn sâu trong từng câu chữ. 

Ngoài Tế Hanh, cũng có rất nhiều những bài thơ về tình yêu đôi lứa. Có  thể nói, thơ ca là công cụ quan trọng giúp các nhà thơ, thi sĩ nói lên tiếng lòng, thể hiện tình yêu của bản thân. Mỗi bài thơ, có thể thể hiện một thế giới riêng, một nhu cầu, một khao khát riêng về tình yêu, không ai giống ai: Tinh yêu trong thơ Xuân Diệu là chất men say, tình yêu nồng nàn, mãnh liệt; tình yêu của Xuân Quỳnh hồn dạt dào và say đắm… 

Bài tập 8: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Trong truyện thơ, có thơ và có chuyện. Hai yếu tố ấy bổ sung cho nhau, hỗ trợ cho nhau. Thường thì chuyện nhờ có thơ, chuyện thêm đậm đà, thơ nhờ có chuyện, thơ thêm sâu sắc, tách riêng thơ đằng thơ, chuyện đằng chuyện sẽ mất mát rất nhiều: 

Dưới cầu nước chảy trong veo

Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha

Hai câu này tách riêng ra vẫn hay, vẫn gợi lên một cảnh đẹp, tình tứ và nên thơ. Nhưng phải đặt nó đúng vào cái chỗ của nó trong Truyện Kiều lúc Kim – Kiều mới gặp nhau lần đầu, chưa nói được với nhau một lời nào những mối tình giữa hai người thì đã mãnh liệt, mãnh liệt đến mức:

Chập chờn cơn tỉnh cơn mê

Y như trong câu ca dao ngày trước:

Thấy anh như thấy mặt trời

Chói chang khó ngó trao lời khó trao

Ta phải nhớ rõ lúc này là lúc hai người gặp nhau, yêu nhau, chưa nói được gì với nhau đã phải xa nhau mới thấy hết chiều sâu trong cái cảnh dưới dòng nước chảy, tơ liễu thướt tha.

(Hoài Thanh toàn tập, tập 4, NXB Văn học, Hà Nội, 1999, tr. 484 – 485)

Câu 1. Tóm tắt luận điểm chính của đoạn trích.

Hướng dẫn trả lời:

Nội dung đoạn trích được triển khai xoay quanh chỉ một luận điểm và luận điểm đó không khó nhận ra (nằm ngay ở phần mở đoạn). Tác giả trình bày luận điểm bằng các câu ngắn, gối nhau thành từng lớp, gợi mở vấn đề một cách tuần tự. 

Câu 2. Đánh giá cách tác giả đưa bằng chứng và phân tích bằng chứng trong đoạn trích.

Hướng dẫn trả lời:

Về cách tác giả đưa bằng chứng và phân tích bằng chứng, cần chú ý mấy điểm: – Tác giả chọn được bằng chứng rất tiêu biểu. Trong đời sống, câu thơ“Dưới cầu nước chảy trong veo/ Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha” thường được dẫn ra như một đơn vị độc lập để “áp” vào một cảnh sắc thơ mộng nào đó. Cách vận dụng này hết sức tự nhiên nhưng cản trở việc cảm thụ sâu sắc về chính câu thơ ấy trong ngữ cảnh của tác phẩm.

- Khi phân tích bằng chứng, tác giả vừa huy động kiến thức chung về Truyện Kiều và ca dao, vừa dựa trên những trải nghiệm thực tế để giúp người đọc thấy rằng câu thơ được dẫn chứa đựng bên trong cả một thiên tình sử, cần được đọc với một tâm thế khác, cách nhìn khác.

- Nhìn chung, khi nêu bằng chứng, tác giả đạt được một kết quả “kép”: vừa làm sáng tỏ luận điểm về sự thống nhất giữa “chuyện” và “thơ trong truyện thơ, vừa gợi ý cho người đọc thấy được những tầng nghĩa sâu xa trong các câu thơ của Truyện Kiều.

Câu 3. Dựa theo cách nhà phê bình Hoài Thanh đã thực hiện trong đoạn trích khi làm sáng tỏ mối quan hệ giữa “chuyện” và “thơ, hãy phân tích một trường hợp có liên quan đến văn bản Lời tiễn dặn để chứng tỏ bạn chia sẻ với điều đã được tác giả đề cập.

Hướng dẫn trả lời:

Đoạn trích Lời tiễn dặn được coi là một trong những đoạn trích thể hiện rõ nét về những đặc sắc của thể loại truyện thơ dân gian mang lại. Nó là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình. Hình ảnh cô gái được hiện lên rõ nét qua quan sát và tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn cô và thái độ chăm sóc ân cần của chàng trai khi cô gái ở nhà chồng. Sự đan xen giữa kể sự việc và miêu tả tâm trạng nhân vật là ưu thế nổi bật của truyện thơ. Đồng thời, các cấu trúc câu lặp lại, lối sử dụng điệp từ là đặc điểm nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích. Một hành động, một tâm trạng khi được dùng với tần suất lặp lại với nhiều hình ảnh theo một cấu trúc ngữ pháp, nó sẽ khắc họa sâu sắc nội dung diễn tả hơn. Điều đó tạo tính chất phô diễn, giãi bày đậm chất trữ tình và tạo sự cân đối, nhịp nhàng, hài hòa về nhạc điệu. Ngoài ra, việc sử dụng các đại từ nhân xưng “anh yêu em”, “đôi ta yêu nhau”, các hô ngữ, mệnh lệnh thức “xin hãy”, “dậy đi em”,… cũng làm đoạn trích tăng tính chất trữ tình cho thể loại này.

Câu 4. Trong đoạn trích, nhận xét của tác giả về mối quan hệ giữa“chuyện” và “thơ” được giới hạn ở phạm vi thể loại truyện thơ. Theo bạn, nhận xét này có thể áp dụng cho cả những bài thơ trữ tình có yếu tố tự sự không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

Trong thơ trữ tình, yếu tố “chuyện” (cũng là yếu tố tự sự) không nhất thiết phải có. Vô số bài thơ không cần có yếu tố “chuyện” vẫn gây được những ấn tượng sâu sắc, vẫn được ca ngợi là thơ hay. Như vậy, “chuyện” chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố có thể tạo nên vẻ đẹp và sức hấp dẫn của thơ ca. Tuỳ thể loại mà yếu tố này xuất hiện với mức độ đậm nhạt không giống nhau. Riêng trong những bài thơ trữ tình giàu yếu tố tự sự, khi tác giả đã chủ động đưa “chuyện” vào tác phẩm thì dĩ nhiên “chuyện” là yếu tố đóng vai trò quan trọng, nó cần được kết hợp với “thơ” để tạo nên sự hài hoà. Vì lí do này, có thể áp dụng nhận xét của Hoài Thanh cho cả bộ phận thơ trữ tình có yếu tố tự sự.

Câu 5. Phân tích mạch lạc và liên kết trong đoạn trích.

Hướng dẫn trả lời:

- Về mạch lạc: Trong đoạn trích, từ việc nêu luận điểm đến việc đưa bằng chứng và phân tích bằng chứng, tác giả đều tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Trong truyện thơ, giữa “chuyện” và “thơ” luôn có sự gắn kết để cho tác phẩm có được chiều sâu và sự bay bổng.

 

- Về liên kết: Các từ ngữ như“chuyện”, “thơ”, “tách riêng” được lặp lại nhiều lần trong các câu khác nhau, tạo nên sự liền mạch của đoạn trích.

Tìm kiếm google: Soạn sách bài tập Ngữ văn 11 Kết nối , Giải SBT Ngữ văn 11 Kết nối tập 1, Soạn sách bài tập Ngữ văn 11 KNTT Bài 4: Đọc và thực hành tiếng Việt

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com