Soạn SBT Ngữ văn 11 Kết nối Bài 5: Đọc và thực hành tiếng Việt

Hướng dẫn giải Bài 5: Đọc và thực hành tiếng Việt, sách bài tập Ngữ văn 11 Kết nối tập 1. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 1: Đọc lại phần tóm tắt bi kịch Hăm-lét và văn bản Sống, hay không sống - đó  là vấn đề trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 126 – 130) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Ba lớp kịch ở phần đầu đoạn trích Sống, hay không sống - đó là vấn đề đã cung cấp được bằng chứng gì về một “thời đại đảo điên”?

Hướng dẫn trả lời:

- Bạn bè không còn là chỗ tin cậy (bạn có thể trở thành những tên do thám như Rô-den-cran và Ghin-đơn-xtơn).

- Tình yêu không còn là thánh đường thuần khiết vì nó đã bị các mưu mô đen tối làm vấy bẩn (Ô-phê-li-a phải thực thi những điều mà vua và cha yêu cầu nhằm xác minh sự thực về chứng điên của Hăm-lét để có kế sách đối phó).

- Sự lừa dối, giả trá đã được mặc nhiên thừa nhận như là một cái gì mang tính tất yếu (Lời Pô-lô-ni-út: “Đời vẫn thường chê trách rằng ta khoác cái vẻ trầm mặc thành kính và bộ điệu chân tu nhiều khi cũng đường mật đánh lừa được cả ma quỷ. Điều đó đã được chứng tỏ quá nhiều rồi”).

- Vua - người đứng đầu bộ máy cai trị lại là người triển khai, thực hiện những âm mưu đen tối, bẩn thỉu nhất.

=> Những thực tế nêu trên đã được chính Hăm-lét, ở lớp kịch thứ tư, khái quát qua các cụm từ:“roi vọt và khinh khi của thời đại”, “sự áp bức của kẻ bạo ngược, hống hách của kẻ kiêu căng”, “những nỗi giày vò của tình yêu tuyệt vọng”, “sự trì chậm của công lí, hỗn xược của cường quyền”,...

Câu 2. Nêu ý nghĩa của phép đối lập - tương phản và sự xuất hiện của câu hỏi trong hai câu đầu thuộc màn độc thoại Sống, hay không sống - đó là vấn đề. 

Hướng dẫn trả lời:

Để lĩnh hội được sâu sắc ý nghĩa của toàn bộ màn độc thoại nổi tiếng Sống, hay không sống - đó là vấn đề, chúng ta cần tìm hiểu tầm quan trọng đặc biệt của hai câu đầu. 

Trước hết, ta ta phải biết những “đối tượng” đã được đặt trong quan hệ tương phản - đối lập với nhau. Có thể dễ dàng nhận ra ở đây sự đối lập giữa sống và không sống, đúng hơn là giữa tồn tại và không tồn tại.“Sống” có nghĩa là “chịu đựng”, chấp nhận thực tế đảo điên, tệ hại; còn “không sống” thì gắn liền với việc phản kháng, “cầm vũ khí vùng lên” để chống lại hay cải tạo hoàn cảnh và hứng chịu kết cục bi thảm. Câu hỏi xuất hiện tiếp sau sự tương phản - đối lập nói trên có tác dụng nhấn mạnh nỗi thao thức, trăn trở thường trực của Hăm-lét về ý nghĩa của cuộc sống, về việc lựa chọn hành động phù hợp nhằm bảo vệ lẽ sống và lí tưởng nhân văn. Đồng thời, câu hỏi này cũng chứng tỏ: Đối với Hăm-lét, trách nhiệm với lí tưởng, với cuộc đời là một gánh nặng gần như vượt ngưỡng chịu đựng.

Câu 3. Vì sao đối với Hãm-lét, cái chết không phải là sự giải thoát khỏi mọi đau khổ?

Hướng dẫn trả lời:

Theo văn bản, “chết” đồng nghĩa với “không sống”, mà “không sống” thì lại đồng nghĩa với việc dám thể hiện lòng can đảm của mình trước cuộc đời và chấp nhận những đau đớn, mất mát, hi sinh. Vậy, phải chăng “chết” là một lựa chọn phù hợp, vừa giúp nhân vật bi kịch trung thành với lí tưởng của mình, lại vừa tự giải thoát được khỏi kiếp người đau khổ? Sự thực, nhân vật Hăm-lét đã không hoàn toàn nghĩ như vậy. “Chết, là ngủ. Không hơn". Nhưng trong giấc ngủ của cõi chết, vẫn còn “một cái gì mênh mang, vẫn còn “cả một thế giới huyền bí mà đã vượt biên cương thì không một du khách nào còn quay trở lại”. Chính sự ám ảnh của điều bất định sau khi chết ấy đã khiến cho cái chết trở nên đáng sợ và nó không thể được xem là phương thức giải thoát mọi đau khổ mà con người mong muốn. Nói chung, suy tư của nhân vật Hăm-lét trên vấn đề này khiến cho việc quyết định sống hay không sống, không hành động hay hành động của chàng trở nên đặc biệt phức tạp, khó khăn.

Câu 4. Xác định ý nghĩa của biện pháp liệt kê trong câu sau: “Bởi vì, ai là người có thể chịu đựng những roi vọt và khinh khi của thời đại, sự áp bức của kẻ bạo ngược, hống hách của kẻ kiêu căng, những nỗi giày vò của tình yêu tuyệt vọng, sự trì chậm của công lí, hỗn xược của cường quyền, sự miệt thị của kẻ bất tài đối với đức tài nhẫn nhục, khi chỉ cần với một mũi dùi là có thể đủ đưa mình đến chỗ yên nghỉ”. Ở đây, điều khiến Hăm-lét trăn trở có phải chỉ là những nỗi khổ nhục mà cá nhân chàng phải gánh chịu trong cuộc sống?

Hướng dẫn trả lời:

Đoạn độc thoại đã liệt kê rất nhiều tình thế đáng phê phán của đời sống - những tình thế cho biết bản chất của một thời đại đảo điên. Những từ ngữ như “thời đại”, “kẻ bạo ngược”, “kẻ kiêu căng”, “công lí”, “cường quyền”,... cho thấy Hăm-lét đang suy tư về những điều mang tính phổ quát chứ không chỉ nghiền ngẫm về nỗi đau liên quan đến cá nhân mình.

Câu 5. Phân tích sự tương ứng về nội dung giữa các lời thoại trước và sau màn độc thoại Sống, hay không sống – đó là vấn đề của Hăm-lét trong đoạn trích.

Hướng dẫn trả lời:

Sự xuất hiện của màn độc thoại này không hề ngẫu nhiên. Nó đã được chuẩn bị trước bằng nhiều sự kiện liên quan khiến Hăm-lét bị giằng xé đau khổ. Nó cũng báo hiệu điều sắp diễn ra, tất cả tạo thành một chuỗi hành động hợp lí, logic. Nội dung độc thoại thể hiện sự phản ứng của một tâm hồn giàu suy tư trước bao trò diễn của cuộc đời mà bốn lớp kịch xuất hiện trước đã cho thấy rõ. Cũng nội dung này ngầm lí giải những hành động sau đó của Hăm-lét: cự tuyệt tình yêu của Ô-phê-li-a để dứt khoát thực hiện kế hoạch của mình - một kế hoạch tương ứng với ý chí “cầm vũ khí vùng lên mà chống lại với sóng gió của biển khổ, chống lại để mà diệt chúng đi.

Câu 6. Phải chăng mục tiêu hành động của Hăm-lét chỉ là trả thù cho cái chết của vua cha? Hãy xác định xung đột chính của vở bi kịch.

Hướng dẫn trả lời:

Qua những thông tin ở các phần được nêu trên và qua chính màn độc thoại Sống, hay không sống - đó là vấn đề, có thể thấy rõ; Mọi hành động mà Hàm-lét thực hiện đều hướng đến một mục đích lớn lao, vượt lên sự trả thù cá nhân, mặc dù cuối cùng chàng đã đạt được một kết quả kép. Nếu chỉ để trả thù cha, chàng đã không phải trù trừ nhiều như vậy (chàng từng có không ít cơ hội thuận lợi nếu chỉ muốn giết một tên vua tiếm ngôi). Cái chàng chống lại là tình trạng xã hội điên đảo, ở đó, lí tưởng nhân văn bị chà đạp, vứt bỏ.

Bài tập 2: Đọc đoạn trích sau trong bi kịch Hăm-lét (cảnh 2, hồi II) và trả lời các câu hỏi:

(Đọc đoạn trích trong SBT Ngữ văn 11 KNTT trang 24 -26)

Câu 1. Hăm-lét có đồng tình với lời nhận xét “thế gian đã trở nên lương thiện cả” của Rô-den-cran không? Hăm-lét thấy thế gian hiện tại đang chuyển hoá theo hướng nào?

Hướng dẫn trả lời:

Hăm-lét hoàn toàn phản đối lời tuyên bố“thế gian đã trở nên lương thiện cả của Rô-den-cran. Đối với chàng, thế gian hiện tại đang chuyển hoá tới “ngày tận thế”. Khi nói điều này, Hăm-lét mặc nhiên xem nhận xét của Rô-den-cran là giả dối.

Câu 2. Vì sao Hăm-lét xem Đan Mạch là “chốn ngục thất”? Rô-den-cran và Ghin-đơn-xtơn đóng vai trò gì trong ngục thất đó?

Hướng dẫn trả lời:

Căn cứ vào nhận xét trực tiếp của Hăm-lét về đất nước nơi chàng sinh ra và giọng điệu khinh miệt mà chàng đã thể hiện trong các lời thoại với hai tên tay sai của vua Clô-đi-út. Có thể thấy, Hăm-lét xem Đan Mạch là “chốn ngục thất” bởi chàng chỉ thấy ở đó gông cùm, hầm tối và sự lên ngôi của cái giả trá được che đậy một cách sơ sài hoặc không cần che đậy. Trong ngục thất đó, sự hiện diện của Rô-den-cran và Ghin-đơn-xtơn đã làm cho không khí giả trả thêm ngột ngạt, nặng nề. Có thể nói, hai con người này vừa là kẻ săn người lương thiện để tống vào ngục thất, vừa là hiện thân của chính cái ngục thất khiến Hăm-lét thấy ghê tởm.

Câu 3. Thái độ của Hăm-lét về thực tại mâu thuẫn với lí tưởng cao đẹp về con người của nhân vật thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Có thể nhận thấy một sự mâu thuẫn rõ rệt trong cảm nhận và suy tư của Hăm-lét: Lẽ ra, một khi đã yêu quý con người, xem con người như một hiện tượng “kì diệu”,“cao quý”, “đáng kính”, “thần tiên”, “kiểu mẫu” thì chàng cũng phải yêu mỗi trường xã hội đã làm nên con người với những phẩm chất tuyệt vời ấy, nhưng thực tế thì chàng hoàn toàn bất mãn, bất bình với môi trường xã hội đang bày ra trước mắt mình. Chàng chỉ nhìn thấy thực tại như “mỏm đất khô cằn” và là nơi “hội tụ những xú khí dơ dáy". Tuy nhiên, nhìn sâu vào thực chất vấn đề, người đọc lại thấy cái ngỡ là mâu thuẫn kia thực ra không có gì trái khoáy: Chàng mong muốn thấy một thực tại khác, tương thích với phẩm giá, lương tri đẹp đẽ của con người chứ không phải cái thực tại đang có. Chính thực tại đang có ấy đang tiêu diệt con người lí tưởng.

Câu 4. Câu nói “Chính mơ mộng cũng chỉ là hình bóng” cho thấy sự ý thức của Hăm-lét về những lí tưởng cao đẹp của mình trong thực tại như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Chúng ta có thể thấy Hăm-lét là một con người phức tạp, không ngừng suy tư, tra vấn bản thân. Chàng hiểu rõ mình đang nghĩ gì và chàng tự đánh giá được điều bản thân đang nghĩ. Khi khẳng định rằng “Chính mơ mộng cũng chỉ là hình bóng” là lúc chàng nhận thấy tính chất ảo tưởng của những gì chàng đang theo đuổi - theo đuổi lí tưởng cao đẹp trong khi phải đối diện với một thực tại phũ phàng luôn sẵn sàng dập tắt, bóp chết lí tưởng ấy.

Câu 5. Nêu cảm nghĩ của bạn về việc Hăm-lét coi những lí tưởng cao đẹp về con người của mình chỉ còn là ảo tưởng.

Hướng dẫn trả lời:

Việc Hăm-lét coi những lí tưởng cao đẹp về con người của mình chỉ còn là ảo tưởng cho thấy chàng đơn. độc trong thời đại đảo điên và có lúc chàng đã dao động, muốn thỏa hiệp để “sống, hiểu theo nghĩa là cam chịu, chấp nhận. Tất nhiên, đây chỉ là sự dao động nhất thời, bởi như ta biết, cuối cùng, chàng đã quyết tâm hành động. Điều này cho thấy chàng vẫn giữ vững lòng tin vào lí tưởng cao đẹp về con người.

Câu 6. Tìm trong đoạn trích những lời thoại có khuynh hướng độc thoại hoá và phân tích tính bi kịch của chúng.

Hướng dẫn trả lời:

Độc thoại là lời nhân vật tự nói với bản thân. Độc thoại hoá là sự biến chuyển của lời thoại, từ chỗ hướng tới các đối tượng cùng tham gia đối thoại đến chỗ chỉ hướng vào bên trong, theo đuổi mạch nghĩ riêng của mình, không quan tâm tới người khác nữa.

Những lời thoại có khuynh hướng độc thoại hoá trong đoạn trích:

- “Một ngục thất rất tốt, trong đó có biết bao nhiêu là gông cùm, hầm giam và ngục tối; mà Đan Mạch là cái ngục thất đáng ghê tởm nhất

-“Trời hỡi, ta có thể bị giam hãm trong chiếc vỏ hạt dẻ mà vẫn tự coi mình là một ông vua của bầu trời bao la vô tận, nếu nằm trong đó ta không bị những cơn ác mộng ám ảnh!

- “Kì diệu thay là con người! Con người cao quý làm sao về mặt lí trí, vô tận làm sao về mặt năng khiếu! Hình dung và dáng điệu mới giàu ý nghĩa và đáng kính làm sao! Trong hành động thật như thần tiên, về trí tuệ ngang tài thượng đế! Thật là vẻ đẹp của thế gian, kiểu mẫu của muôn loài! Ấy thế mà đối với tôi, tính chất của cát bụi kia là cái gì? Đàn ông chẳng làm cho tôi vui được".

=> Những lời thoại có xu hướng độc thoại hoá như trên thể hiện rất rõ tính chất bi kịch của nhân vật và tình thế bi kịch mà nhân vật lâm vào. Đúng như Hăm-lét đã nói, với những người như Rô-den-cran và Ghin-đơn-xtơn, “quả tình tôi chẳng thể nói cho ra lẽ được”. Rõ ràng, Hăm-lét phải một mình đương đầu với chính mình, và tiếp đó là với cả một xã hội giả trá. Điều này cũng phản ánh tương quan chênh lệch giữa hai “lực lượng": lí tưởng cao đẹp về con người và các thế lực muốn huỷ diệt lí tưởng ấy.

Bài tập 3: Đọc lại đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 132 – 140) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Vở kịch đã được kết thúc như thế nào? Kết thúc đó cho thấy đặc trưng gì của thể loại bi kịch?

Hướng dẫn trả lời:

Ở phần kết thúc của vở kịch, Vũ Như Tô tuyệt vọng khi chứng kiến Cửu Trùng Đài bị bốc cháy và yêu cầu quân sĩ dẫn ra pháp trường, chấp nhận cái chết. Kết thúc này rất đột ngột, bất ngờ vì trước đó Vũ Như Tô một mực muốn được sống để xây dựng Cửu Trùng Đài. Kết thúc này cũng hết sức bi đát, khi cuối cùng, Cửu Trùng Đài, giấc mơ lớn của Vũ Như Tô, biểu tượng của cái đẹp thuần khiết đã sụp đổ, cái ác hoành hành, cái tầm thường giả dối lên ngôi, nhân vật Vũ Như Tô – người nghệ sĩ tài năng, cương trực, can trường cuối cùng phải chịu một cái chết oan khuất. Kết thúc này cho thấy đặc trưng của bi kịch. Thứ nhất, sắc thái thẩm mĩ bao trùm trong các tác phẩm bi kịch là cái bi, được gợi nên qua sự thất bại và cái chết của cái đẹp, cái cao cả. Thứ hai, đặc điểm nổi bật của bi kịch là kịch tính, sự căng thẳng của những mâu thuẫn, xung đột được đẩy lên tới mức cao trào, sự bất ngờ của những cú rẽ đột ngột trong hành động nhân vật.

Câu 2. Phân tích diễn biến tâm trạng và đặc điểm tính cách của hình tượng nhân vật Đan Thiềm. Thông qua nhân vật này, tác giả muốn gửi gắm điều gì?

Hướng dẫn trả lời:

Tâm trạng và tính cách của Đan Thiềm được bộc lộ qua lời thoại và hành động. Khi biết tin kiêu binh nổi loạn, Đan Thiềm một mực khuyên Vũ Như Tô trốn để tiếp tục xây Cửu Trùng Đài. Khi đám cung nữ và Ngô Hạch tới bắt Vũ Như Tô. Đan Thiềm hi sinh tính mạng để bảo vệ ông, thẳng thắn vạch mặt bọn cung nữ Những hành động quyết liệt của Đan Thiềm chứng tỏ lòng trắc ẩn và yêu chuộng nhân tài, lí tưởng về một cái đẹp thuần khiết, không vụ lợi, sự dũng cảm và vị tha của nhân vật; đồng thời cũng thể hiện sự sắc sảo, thông minh của bà. Khác với Vũ Như Tô ngây thơ, mơ màng, Đan Thiềm rất thực tế, hiểu rõ thời thế. Tuy nhiên, cuối cùng, bà đã không thể chống đỡ nổi sự tàn ác, thủ đoạn của bọn kiêu binh, đảm cung nữ và phải chấp nhận một cái chết đầy oan khuất. Cái chết của Đan Thiềm làm nổi bật bi kịch của cái đẹp, cái thiện trong một thời thế mà cái ác, cái giả dối, tầm thường và đê tiện lên ngôi. Thông qua nhân vật Đan Thiềm, Nguyễn Huy Tưởng thể hiện thái độ trân trọng của ông đối với cái tài, cái đẹp, cũng như niềm thương xót đối với cái đẹp, cái thiện trước sự chà đạp tàn nhẫn của cái xấu, cái ác, cái tầm thường, giả dối.

Câu 3. Các nhân vật phụ như Nguyễn Vũ, Lê Trung Mại, đám cung nữ, quân khởi loạn, Ngô Hạch có vai trò gì trong đoạn trích ?

Hướng dẫn trả lời:

Các nhân vật phụ tuy xuất hiện một cách thoáng qua trong đoạn trích nhưng có vai trò thúc đẩy các xung đột, mâu thuẫn, tạo nên kịch tính cho câu chuyện. Đồng thời, sự đối lập trong cách phản ứng, hành xử của các nhân vật phụ này với thái độ can đảm, đầy tự trọng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm làm nổi bật tính cách của các nhân vật chính. Mặt khác, thông qua các nhân vật phụ mang tính chất phản diện, Nguyễn Huy Tưởng cũng tái hiện một bức tranh xã hội rối loạn, nhiễu nhương, thể hiện sự phê phán của ông đối với cái tàn ác, tầm thường, giả dối, mù quáng.

Câu 4. Phân tích tác dụng của các chi tiết miêu tả bối cảnh trong đoạn trích.

Hướng dẫn trả lời:

Bối cảnh kịch được miêu tả trực tiếp trong các chỉ dẫn sân khấu và được hiện lên một cách gián tiếp qua lời thoại của nhân vật. Để hình dung được bối cảnh kịch, cần chú ý đến những chi tiết, ví dụ: “Loạn đến nơi rồi. Dân gian đói kém nổi lên tứ tung. Giặc Trần Cao trước đã bị quan quân đuổi đánh” (lời Đan Thiềm),“Trịnh Duy Sản mưu với lũ Lê Quảng Đô, Trịnh Tri Sâm lập vua khác” (lời Lê Trung Mại), “Hoàng thượng lên ngựa lẻn ra cửa Bảo Khánh, gặp Duy Sản” (lời Lê Trung Mại), “có tiếng kêu mỗi lúc một gần. Có tiếng đổ ầm ầm. Có tiếng giày dép nhốn nháo”, “Chợt có ánh lửa sáng rực, cả tàn than, bụi khói bay vào” (chỉ dẫn sân khấu). Những chi tiết này tái hiện một bức tranh cuộc sống hỗn loạn, đầy những biến cố, tai ương trong đó mọi trật tự và giá trị bị đảo lộn, với một nhịp điệu ngày càng gấp gáp, căng thẳng, đẩy nhân vật vào một tình thế nguy hiểm, như ngàn cân treo sợi tóc, đẩy mâu thuẫn, xung đột lên tới mức cao trào, làm nổi bật kịch tính của vở kịch.

Câu 5. Không khí lịch sử được tái hiện như thế nào trong đoạn trích?

Hướng dẫn trả lời:

Không khí lịch sử được tái hiện thông qua các chi tiết miêu tả các sự kiện lịch sử (kiêu binh nổi loạn, giết vua, lật đổ triều đình, đốt phá Cửu Trùng Đài), qua số phận của các nhân vật lịch sử: Trịnh Duy Sản bị giết, Vũ Như Tô bị bắt, qua ngôn ngữ cổ kính, nghiêm trang trong lời thoại của nhân vật, qua những chi tiết miêu tả bối cảnh,... Thông qua những yếu tố đó, ta có thể cảm nhận được một cảnh quyền lực, nơi đời sống nhân dân bất hạnh, lầm than và dồn tụ đầy những không khí rối ren, đổ nát, nơi triều chính đổ máu bởi cuộc xung đột giữa các phe uất ức như một thùng thuốc nổ sẵn sàng bùng cháy. Có thể nói, sự phục dựng. thành công không khí lịch sử là một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn cho vở kịch và thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Huy Tưởng. 

Bài tập 4: Đọc đoạn trích sau trong Vũ Như Tô (hồi thứ nhất, lớp VII) và trả lời các câu hỏi:

(Đọc đoạn trích trong SBT Ngữ văn 11 KNTT trang 27 -28)

Câu 1. Tình huống được miêu tả trong trích đoạn kịch là gì? Phân tích giá trị của tình huống kịch đó.

Hướng dẫn trả lời:

Tình huống được miêu tả trong đoạn trích: Vũ Như Tô bị Lê Tương Dực bắt vào cung xây dựng Cửu Trùng Đài. Ông nhất định không chịu, mang vợ con đi trốn và sau đó bị áp giải về kinh thành, tính mạng của Vũ Như Tô và gia đình rất đối nguy ngập. Tình huống kịch thể hiện bối cảnh xã hội rối ren, nhiễu nhương thời hậu Lê, khi vua chúa tàn ác, ăn chơi sa đoạ, sai nha lộng quyền, dân thường bị chà đạp, khinh rẻ. Mặt khác, tình huống này buộc nhân vật phải đưa ra những lựa chọn mang tính quyết định: hoặc bảo vệ nhân cách thanh cao và từ chối xây Cửu Trùng Đài, chấp nhận cái chết, hoặc chấp nhận xây dựng Cửu Trùng Đài và từ bỏ lí tưởng nghệ thuật cao đẹp của mình. Mỗi lựa chọn đều là lựa chọn sinh tử giúp bộc lộ tính cách của nhân vật. Tình huống kịch cũng đẩy nhân vật Vũ Như Tô vào một tình thế đầy mâu thuẫn giữa tình cảm gia đình và danh dự, lòng tự trọng của người nghệ sĩ - một mặt ông đau đớn khi thấy gia đình bị hành hạ, mặt khác, lòng tự trọng không cho phép ông thỏa hiệp và đầu hàng. Mâu thuẫn này tạo nên xung đột nội tâm hết sức dữ dội trong Vũ Như Tô, được bộc lộ qua những lời thoại bi phẫn, tuyệt vọng của nhân vật.

Câu 2. Vì sao Vũ Như Tô lại từ chối xây dựng Cửu Trùng Đài? Sự từ chối này cho thấy tính cách gì của nhân vật?

Hướng dẫn trả lời:

Vũ Như Tô từ chối xây dựng Cửu Trùng Đài vì các lí do: thứ nhất, ông nhận ra bản chất của vua chúa, quan lại là tàn ác và không muốn phục vụ cho hôn quân; thứ hai, ông ý thức được tài năng và phẩm giá của mình và có một lí tưởng cao đẹp về nghệ thuật (“Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô? Tôi không thể đem tài ra làm một việc ô uế, muôn năm làm bia miệng cho người đời được.”). Hành động từ chối xây dựng Cửu Trùng Đài, dù tính mạng của bản thân và gia đình nguy ngập, cho thấy lòng tự trọng, tính cách can trường, cương trực, khẳng khái, lí tưởng nghệ thuật thanh cao, không vụ lợi của Vũ Như Tô, đồng thời cũng cho thấy số phận đầy bi kịch của người nghệ sĩ trong một thời đại tạo loạn.

Câu 3. Đan Thiềm đã dùng những lí lẽ gì để khuyên Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài? Bạn có nhận xét gì về những lí lẽ đó? Vì sao nhân vật lại làm như vậy? 

Hướng dẫn trả lời:

Đan Thiềm một mực khuyên Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài, bằng những lập luận rất thuyết phục: Vũ Như Tô là người có tài, tài năng đó cần phải được sử dụng (“Vậy thì các ông luyện nghề làm gì, luyện mà không đem ra thì thố?”), xây Cửu Trùng Đài là dịp để bộc lộ tài năng và theo đuổi hoài bão (“Đây là lúc ông nên mượn tay vua Hồng Thuận mà thực hành cái mộng lớn của ông.), triều đại thì hữu hạn nhưng nghệ thuật thì trường tồn (“Vua Hồng Thuận và lũ cung nữ kia rồi mất đi nhưng sự nghiệp của ông còn lại về muôn đời.), nhân dân sẽ là người được hưởng lợi cuối cùng từ công trình của ông (“Dân ta nghìn thu được hãnh diện, không phải thẹn với những cung điện đẹp nước ngoài, thế là đủ. Hậu thế sẽ xét công cho ông, và nhớ ơn ông mãi mãi”). Những lập luận này đều rất sắc bén, giàu sức thuyết phục. Sở dĩ Đan Thiềm kiên quyết khuyên nhủ Vũ Như Tô là bởi bà nể trọng tài năng của ông, hiểu thấu hoài bão cao đẹp và tính cách cương trực của ông, thương xót cho hoàn cảnh cam go của ông và đồng thời cũng khao khát hướng tới những giá trị đẹp đẽ, vĩnh cửu, trường tồn. Lòng trắc ẩn yêu chuộng cái tài, cái đẹp là động cơ chìm bên dưới hành động của nhân vật.

Câu 4. Lời đa tạ của Vũ Như Tô cho thấy quyết định gì của nhân vật? Vì sao nhân vật có quyết định đó?

Hướng dẫn trả lời:

Lời đa tạ của Vũ Như Tô cho thấy ông đã quyết định sẽ sống để xây dựng Cửu Trùng Đài. Sở dĩ Vũ Như Tô quyết định như vậy, một phần là do ông cảm động trước tấm lòng tri âm và ”biệt nhỡn liên tài” của Đan Thiềm, bị thuyết phục bởi lí lễ sắc bén của bà, một phần sâu xa hơn là những lời lẽ của Đan Thiềm đã chạm tới hoài bão tha thiết mà ông muốn theo đuổi trong cả cuộc đời mình: tạo nên một công trình nghệ thuật đẹp đẽ, lưu danh muôn thuở, cống hiến cho đất nước và nhân dân. Việc từ chối xây Cửu Trùng Đài cho thấy vẻ đẹp của phẩm giá Vũ Như Tô, nhưng việc chấp nhận xây Cửu Trùng Đài lại cho thấy lí tưởng nghệ thuật cao cả của người nghệ sĩ trong ông.

Câu 5. Xung đột chính được miêu tả trong đoạn trích là gì? Dựa vào đâu bạn nhận ra xung đột đó?

Hướng dẫn trả lời:

Xung đột chính được xây dựng trong văn bản là mâu thuẫn giữa một bên là lí tưởng sống và hoài bão nghệ thuật cao đẹp của người nghệ sĩ tài năng Vũ Như Tô và một bên là thực tế tàn nhẫn khiến cho ông muốn thực hiện lí tưởng thì phải từ bỏ phẩm giá của mình. Xung đột này được bộc lộ qua sự đối lập trong cái nhìn, thái độ, lí lẽ của hai nhân vật: Vũ Như Tô để bảo vệ phẩm giá và lí tưởng của mình, nhất định không chịu xây dựng Cửu Trùng Đài, Đan Thiềm vì nể trọng tài năng và thấu hiểu hoài bão của Vũ Như Tô mà một mực khuyên ông mượn tay hôn quân để thực hiện lí tưởng nghệ thuật. Xung đột này cũng được bộc lộ qua sự giằng co trong nội tâm Vũ Như Tô: một mặt, ông ý thức được tài năng của mình (“Tôi bẩm sinh có khiếu về kiến trúc.), nhất quyết theo đuổi lí tưởng dù phải chịu khổ sở (“Biết đa mang là khổ nhục mà không sao bỏ được. Như bóng theo hình”), mặt khác, ông lại cùng lúc nhận ra thời thế không cho phép mình bộc lộ tài năng (“Vua Hồng Thuận ngày nay càng khinh rẻ chúng tôi, cách đối đãi lại bạc ác.). Sự mâu thuẫn này đẩy nhân vật vào một tâm trạng vô cùng đau khổ, cay đắng. Bi kịch của Vũ Như Tô vì thế là bi kịch tự ý thức.

Câu 6. Văn học là sự đúc kết của một trạng huống nhân sinh. Theo bạn, trạng huống nhân sinh nào đã được cô đọng lại trong đoạn trích?

Hướng dẫn trả lời:

Từ những sự việc mang tính chất lịch sử cụ thể, đoạn trích đã khái quát thành một trạng huống nhân sinh phổ quát của nhân loại: mâu thuẫn giữa khát vọng, ước mơ và thực tại đời sống, mâu thuẫn giữa nghệ thuật và quyền lực, mâu thuẫn giữa cá nhân và lịch sử. Những trạng huống này luôn buộc mỗi cá nhân phải suy nghĩ, lựa chọn, và mỗi lựa chọn, hành xử khác nhau sẽ bộc lộ những giá trị sống, phẩm chất, tính cách khác nhau của con người.

Câu 7. Thông điệp mà bạn nhận được sau khi đọc đoạn trích là gì?

Hướng dẫn trả lời:

- Đoạn trích có thể cho chúng ta thấy số phận bi đát của con người trong bối cảnh rối ren, nhiễu nhương của lịch sử, thân phận đầy bi kịch của người nghệ sĩ có tài năng, muốn cống hiến, song lại không thể thực hiện được khát vọng nghệ thuật của mình.

- Thông qua đoạn trích, tác giả bộc lộ lòng mến mộ, niềm thương xót đối với cái tài, cái đẹp, hoặc thể hiện triết lí nghệ thuật: nghệ thuật đích thực phải vượt lên trên những lợi ích tầm thường, hướng tới sự vĩnh cửu.

Bài tập 5: Đọc lại văn bản Prô-mê-tê bị xiềng trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 152 – 154) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Lời thoại của Prô-mê-tê trong văn bản có thể được chia làm mấy phần? Xác định nội dung từng phần.

Hướng dẫn trả lời:

Trong văn bản có lời thoại của nhạc trưởng và của Prô-mê-tê. Mặc dù câu hỏi chỉ hướng về lời thoại của Prô-mê-tê nhưng không nên bỏ qua nội dung lời thoại của nhạc trưởng, bởi giữa hai lời thoại có mối quan hệ mật thiết.

Lời thoại của Prô-mê-tê có thể chia làm hai phần. Phần đầu (từ”Quả thực với ta, chỉ nhắc tới đã là chua xót!” đến “Hắn sử dụng để đền ơn ta thuở trước!”): Prô-mê-tê kể lại việc mình từng giúp thần Dớt như thế nào khi thần Dớt nổi loạn chống lại Crô-nốt nhằm chiếm quyền thống trị tối cao. Phần hai (đoạn còn lại): Prô-mê-tê cho biết vì cố gắng giúp con người thoát khỏi sự đối xử bất công của thần Dớt mà ông bị trừng phạt khắc nghiệt.

Câu 2. Trong phần đầu của lời thoại, Prô-mê-tê thể hiện ý chí chống lại quan điểm nào, của ai? Nhân vật đã làm gì để thể hiện ý chí đó?

Hướng dẫn trả lời:

Cần chú ý cụm từ “chống lại quan điểm nào” (không phải là “chống lại ai”). Dĩ nhiên, giữa “chống lại ai” và “chống lại quan điểm nào” có mối liên hệ chặt chẽ, nhưng vấn đề sau mới thực sự có ý nghĩa, cho thấy nhân vật đã toàn tâm toàn ý sống và hành động vì lí tưởng tiến bộ của mình.

Quan điểm bị Prô-mê-tê quyết liệt chống lại là thứ quan điểm đề cao sức mạnh của bạo quyền, chỉ biết thực thi “bạo lực giản đơn” thay cho việc dùng trí khôn và mưu chước. Prô-mê-tê đã “lựa những câu khuyên khôn khéo chân tình” để thuyết phục Dớt, đã kéo mẹ mình là Tê-mít vào cuộc nhằm gây lòng tin ở Dớt, đã nương theo hành xử của vị chúa tể mới này để điều chỉnh một cách hiệu quả phương pháp bạo lực mà Dớt đã sử dụng.

Câu 3. Trong phần sau của lời thoại, Prô-mê-tê thể hiện ý chí chống lại quan điểm nào, của ai? Nhân vật đã làm gì để thể hiện ý chí đó?

Hướng dẫn trả lời:

Trong phần sau của lời thoại, Prô-mê-tê thể hiện ý chí chống lại quan điểm coi rẻ con người, biến con người thành vật hi sinh trong trò chơi quyền lực tàn nhẫn. Quan điểm này có thể được nhận biết qua cách hành xử bất nhân, tàn bạo của Dớt: “không đếm xỉa đến khách trần khốn nạn”, thậm chí còn “toan huỷ diệt giống người”. Trước hành xử đó, Prô-mê-tê đã can đảm đứng lên kháng cự, chấp nhận “gập mình dưới sức nặng đè oan trái” của các hình phạt, miễn sao bảo vệ được lí tưởng đấu tranh vì con người, vì một đời sống văn minh, không còn bị tình trạng hỗn mang chi phối

Câu 4. Vì sao có thể xem những quan điểm đối lập với ý chí của Prô-mê-tê là biểu hiện cụ thể của cái tất yếu?

Hướng dẫn trả lời:

Trong Prô-mê-tê bị xiềng của Ét-sin, Prô-mê-tê là một nhân vật bi kịch. Vì vậy, mọi trở lực ngăn cản hành động tự do của nhân vật đều được nhìn nhận là biểu hiện cụ thể của cái tất yếu.

Câu 5. Phân tích ý nghĩa sự lựa chọn hành động của Prô-mê-tê.

Hướng dẫn trả lời:

Qua hành động của Prô-mê-tê, chúng ta có thêm cái nhìn mới về con người của ông. Dù cho ông lựa chọn như vậy sẽ khiến ông đối phải trả giá đắt nhưng ông vẫn quyết tâm thực hiện. Quyết tâm này cho thấy sự tự do về ý chí của ông. Ông sẵn sàng bất chấp tình trạng thực tế là thân thể nhân vật bị xiềng chặt trên đỉnh núi Cô-ca-dơ để làm điều mình muốn. 

Câu 6. Nhân vật Prô-mê-tê đã thể hiện thái độ thế nào đối với hoàn cảnh bi đát của mình?

Hướng dẫn trả lời:

Prô-mê-tê bất bình, chua xót với hoàn cảnh bi đát của mình. Điều đó được thể hiện qua các từ ngữ: “hình phạt đau thương”, “oan trái”, “thê thảm xót xa,... Nhưng cao hơn, Prô-mê-tê đã thể hiện thái độ phủ định dứt khoát đối với kẻ đã trừng phạt ông khi cho rằng “ông chủ của muôn thần” đã lấy oán trả ân, đã bộc lộ sự nghi kị phi lí và có hành động bạo ngược. Với câu “Cảnh tượng này nhục cho Dớt biết bao nhiêu!”, Prô-mê-tê đã thể hiện được tư thế ngạo nghễ của mình trước nghịch cảnh. Có thể nói, tuy bị xiềng nhưng Prô-mê-tê thực chất là người tự do, người chiến thắng.

Tìm kiếm google: Soạn sách bài tập Ngữ văn 11 Kết nối , Giải SBT Ngữ văn 11 Kết nối tập 1, Soạn sách bài tập Ngữ văn 11 KNTT Bài 5: Đọc và thực hành tiếng Việt

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com