Soạn văn 12 cực chất bài: Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ

Soạn bài: “Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ” - ngữ văn 12 tập 2 siêu chất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực chất: cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ” cực chất - baivan

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

Bài tập 1: trang 180 sgk Ngữ Văn 12 tập hai

Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết nào trong đoạn trích (chú ý lời kể chuyện của tác giả và lời của các nhân vật)?

Bài tập 2: trang 181 sgk Ngữ Văn 12 tập hai

Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc.

Bài tập 3: trang 181 sgk Ngữ Văn 12 tập hai

Hãy phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết"

Bài tập 4: trang 181 sgk Ngữ Văn 12 tập hai

Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thười khi người đọc đọc đoạn trích (hoặc cả truyện lão Hạc) lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa nhà văn Nam Cao và người đọc. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó.

Luyện tập

Bài tập: trang 183 sgk Ngữ Văn 12 tập hai 

Đề 1: Đọc truyện sau 

BA CÂU HỎI

Ngày nọ, có một người đến gặp nhà triết học Xô-cơ-rát (Hy Lạp) và nói: "Ông có muốn biết những gì tôi mới nghe được về người bạn của ông không?"

- Chờ một chút - Xô-cơ-rát trả lời - Trước khi kể về người bạn của tôi, anh nên suy nghĩ một chút và vì thế tôi muốn hỏi anh ba điều. Thứ nhất: Anh có hoàn toàn chắc chắn rằng những điều anh sắp kể là đúng sự thật không?

- Ồ, không. - Người kia nói - Thật ra tôi chỉ nghe nói về điều đó thôi và...

- Được rồi - Xô-cơ-rát nói - Bây giờ điều thứ hai: Có phải anh sắp nói những điều tốt đẹp về bạn tôi không?

- Không, mà ngược lại là...

- Thế à? - Xô-cơ-rát tiếp tục - Câu hỏi cuối cùng: Tất cả những điều anh sắp nói về bạn tôi sẽ thực sự cần thiết cho tôi chứ?

- Không, cũng không hoàn toàn như vậy.

- Vậy đấy - Xô-cơ-rát quay sang người khách và nói: "..."

(Theo Phép màu nhiệm của đời , NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004)

Đề 2: Phân tích một đoạn mà anh (chị) thích nhất trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Câu hỏi 

a) Tìm hiểu đề: Hai bài trên yêu cầu phải viết kiểu bài nghị luận nào? Những thao tác lập luận nào cần sử dụng trong bài viết? Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết?

b) Lập dàn ý cho bài viết

c) Tập viết phần mở bài cho từng bài viết

d) Chọn một ý trong dàn ý để viết thành một đoạn văn

II. Soạn bài siêu ngắn: Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ

Bài tập 1: Sự luân phiên lượt lời giữa lão Hạc và ông giáo trong đoạn trích

  • Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện trong đoạn trích:

o Lượt lời: Lão Hạc và ông giáo luân phiên lượt lời để đối thoại với nhau, trong đó, lão Hạc bắt đầu nói trước, rồi tới ông giáo.

o Từ ngữ: từ ngữ được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt, gần gũi với cuộc sống đời thường, còn sử dụng những hư từ, khẩu ngữ, cách nói chêm xen độc đáo của lối nói khẩu ngữ.

o Giọng điệu của nhân vật cũng rất đa dạng, biến đổi để phù hợp với cảm xúc và tâm trạng của nhân vật

o Bên cạnh những lượt lời, từ ngữ, giọng điệu, các nhân vật còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong cuộc trò chuyện bằng các hành động, cử chỉ, khuôn mặt.

o Ngoài ra, nhân vật còn sử dụng những câu tỉnh lược, những câu cảm thán bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp.

Bài tập 2: Vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, những đặc điểm riêng biệt

o Vị thế xã hội: Ông giáo thuộc tầng lớp tiểu tư sản trí thức, là người có hiểu biết, có tri thức nhưng vì hoàn cảnh nên phải chuyển về sống tại làng, lão Hạc thuộc tầng lớp nông dân, nghèo, ít hiểu biết. 

o Quan hệ thân sơ: ông giáo và lão Hạc không phải là người thân, họ hàng với nhau nhưng lại là hàng xóm của nhau, thân thiết và tin tưởng nhau. Lão Hạc coi ông giáo là người bạn tri kỉ của mình, ông giáo cũng yêu quý và chia sẻ nhiều điều với lão Hạc.

  •  Những đặc điểm riêng biệt: Lão Hạc là người lớn tuổi hơn ông giáo.
  •  Trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc Cậu Vàng đi rồi ông giáo ạ! 

o Lão Hạc gọi con chó là cậu Vàng nhưng ông giáo vẫn hiểu đó là con chó của lão Hạc, đồng thời cũng là để thể hiện tình cảm mà lão dành cho con chó

o Lão Hạc gọi là "ông giáo" cùng với chữ "ạ" ở cuối câu để thể hiện sự tôn trọng cũng như sự gần gũi, thân quen giữa hai người

Bài tập 3: Câu nói: "Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!" có nghĩa tình thái và nghĩa sự việc:

  •  Nghĩa sự việc: Thông báo sự việc con chó đã chết
  • Nghĩa tình thái: Thể hiện sự tiếc nuôi, hối hận và tình thương của lão Hạc với con chó; đồng thời cũng để thấy sự ngạc nhiên bất ngờ khi sự thực được vỡ lẽ

Bài tập 4: Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích (hoặc cả truyện lão Hạc) lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa nhà văn Nam Cao và người đọc. Hai hoạt động giao tiếp này có sự khác biệt

  •  Hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo là hoạt động giao tiếp được diễn ra trực tiếp (dạng nói). 
  •  Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao với người đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết).

Luyện tập

Bài tập: trang 183 sgk Ngữ Văn 12 tập hai 

Đề 1: Đọc truyện: (SGK)

Đề 2: Phân tích một đoạn mà anh (chị) thích nhất trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Câu hỏi 

a) Tìm hiểu đề

 

b) Lập dàn ý

PhầnĐề 1Đề 2
Mở bàiGiới thiệu vấn đề nghị luận: Câu chuyện về những câu hỏi của Xô-cơ-rát và triết lí xung quanh nóGiới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung đoạn trích định viết (chọn 9 câu thơ đầu)
Thân bài

Luận điểm 1: Những câu hỏi của Xô-cơ-rát nhằm mục đích gì?

- Câu hỏi 1: Xác nhận tính chính xác của những thông tin mà người kia sắp nói

- Câu hỏi 2: Xác nhận tính tích cực của những thông tin về người bạn mình của người kia

- Câu hỏi 3: Xác nhận về giá trị của những thông tin mà người kia nói với Xô-cơ-rát về bạn mình

=> Câu nói cuối cùng của Xô-cơ-rát: Thế thì anh nghĩ tôi có cần nghe những thông tin không chính xác, không tích cực về bạn tôi và không cần thiết đối với tôi không?

=> Từ việc đưa ra câu hỏi với thông tin sắp nhận được, Xô-cơ-rát đã xác định được giá trị của những thông tin ấy

Luận điểm 2: Bình luận và rút ra bài học cho bản thân

- Ba câu hỏi của Xô-cơ-rát có ý nghĩa như thế nào trong cuộc hội thoại?

- Bài học rút ra ở đây là gì?

- Liên hệ bản thân

Luận điểm 1: Giá trị nội dung

- Luận cứ 1: Trả lời câu hỏi Đất Nước có tự bao giờ?

"Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi,

Đất nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”

+ Cụm từ “đã có rồi”: Đất nước đã có từ rất lâu, không biết từ bao giờ => khẳng định sự lâu dài, trường kì

+ Các từ mang tính tiếp nối “đã có rồi -> bắt đầu -> lớn lên”: Cho thấy sự ra đời, trưởng thành và lớn mạnh của đất nước theo chiều dài lịch sử

- Luận cứ 2: Những phong tục, tập quán của Đất nước

“Tóc mẹ búi sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên,

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng ..."

=>  Các phong tục tập quán: tục ăn trầu, bới tóc, đặt tên con theo các vật dụng trong nhà, trồng lúa nước

- Luận cứ 3: Những thể loại văn học dân gian

+ Cổ tích: ngày xửa ngày xưa

+ Truyền thuyết: Thánh Gióng

+ Sự tích: trầu cau

+ Ca dao, dân ca: Gừng cay muối mặn

Luận điểm 2: Giá trị nghệ thuật

- Tính chính luận và trữ tình

- Đậm đặc màu sắc dân gian

- Vận dụng một cách sáng tạo: không trích hết mà chỉ trích

một vài từ -> người đọc vẫn hiểu

- Thể thơ tự do: cảm xúc không bị gò bó

Kết bàiKhẳng định lại giá trị của câu nói, triết lý của Xô-cơ-rútKhẳng định giá trị về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

c) Tập viết mở bài cho hai đề

Đề 1: Xã hội càng phát triển, lượng thông tin mà chúng ta tiếp nhận hàng ngày càng tăng lên ở mức chóng mặt. Nếu không biết lựa chọn và khước từ những thông tin không có giá trị, thông tin xấu, rất có thể ta sẽ đánh mất một mối quan hệ tốt đẹp. Giống như cách mà Xô-cơ-rát đã làm trong câu chuyện Ba câu hỏi. Cách ông đặt câu hỏi với người muốn kể những gì mà người nọ nghe được về người bạn của Xô-cơ-rát đã để lại cho chúng ta những bài học quý báu về việc lựa chọn và tiếp nhận thông tin.

Đề 2: Đất nước - hai tiếng thiên liêng và bất diệt mà biết bao con người, bao thế hệ đã phải đổ cả mồ hôi, xương máu để có thể giữ vững độc lập, tự do cho nhân dân. Cũng được gợi cảm hứng từ đề tài đất nước, nhưng Đất Nước trong thơ Nguyễn Khoa Điềm lại mang đậm màu sắc của dân gian, với tư tưởng xuyên suốt cả trường ca Mặt đường khát vọng là tư tưởng đất nước của nhân dân. Đặc biệt, tư tưởng đất nước của nhân dân được thể hiện rõ qua 9 câu thơ đầu đoạn trích Đất Nước.

d) Chọn một ý trong dàn ý để viết thành đoạn văn

Đề 1: Chọn luận điểm 1

Vị khách đến gặp Xô-cơ-rát để kể những gì vị ấy vừa nghe được về người bạn của ông. Xô-cơ-rát không tò mò, hiếu kì mà chỉ dành cho người khách ba câu hỏi: Câu hỏi thứ nhất là về tính chính xác của câu chuyện, câu hỏi thứ hai là tính tích cực của thông tin, câu hỏi thứ ba là về tính cần thiết của những điều vị khách sắp nói. Xô-cơ-rát không quan tâm xem nội dung của câu chuyện như thế nào mà chỉ cần biết ba yêu tố đó. Nếu như không đáp ứng ba yếu tố của ông đề ra, Xô-cơ-rát cũng không muốn biết câu chuyện đó diễn ra như thế nào. Quả vậy một câu chuyện khi thiếu tính chính xác, thông tin đưa ra cũng không tốt đẹp và lại không có lợi ích gì đến cả người nói và người nghe. Rõ ràng, Sô- crát đã đưa ra những tiêu chí thiếu tính chính xác, thông tin đưa ra cũng không tốt đẹp, cũng lại không có lợi ích gì đối với người nói và người nghe thì đó là câu chuyện không đáng kể, không cần thiết phải nghe. Rõ ràng Xô-cơ-rát đã đưa ra những tiêu chí chính xác để chọn lọc thông tin. Những tiêu chí ấy đã thể hiện rõ sự thông minh, cùng đạo đức cao quý của . Câu nói cuối cùng của Xô-cơ-rát sẽ là lời tổng kết lại cho ba câu hỏi mà ông đã hỏi người khách. Câu nói đó có thể là "Thế thì anh nghĩ tôi có cần nghe những thông tin không chính xác, không tích cực về bạn tôi và không cần thiết đối với tôi không?". Câu chuyện về Xô-cơ-rát là một bài học đắt giá cho những căn bệnh nói xấu, rảnh rỗi những thông tin không cần thiết đồng thời cũng ngợi ca lối sống đẹp, chuẩn mực cho những người muốn làm chọn bổn phận của mình, không quan tâm đến những câu chuyện vừa thiếu chân thực, thiếu tốt đẹp, thiếu cần thiết.

Đề 2: Chọn luận điểm 2: Đặc sắc về nghệ thuật

Bài thơ Đất Nước sử dụng thể thơ tự do, là một trong những thể thơ của văn học việt Nam hiện đại. Với thể thơ tự do, không bị bó hẹp bởi những khuôn khổ, niêm luật, cũng vì thế mà cảm xúc trong những câu thơ ấy phóng khoáng, đầy cảm xúc. Chín câu thơ đầu cũng là đoạnt hơ mang màu sắc dân gian đậm đặc nhất. Bởi chỉ trong chín câu, người ta đã thấy được lịch sử của 4000 năm dựng nước và giữa nước của dân tộc, cũng thấy được những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa có từ lâu đời của đất nước ta. Đó là tục ăn trầu, tục bới tóc, tục nhuộm răng, tục đặt đên con theo những vật dụng quen thuộc trong gia đình, tục trồng lúa nước...Quan trọng là tác giả đã vận dụng những thi liệu dân gian quen thuộc ấy một cách sáng tạo. Ông không trích dẫn toàn bộ mà chỉ gợi ra bằng một hoặc một vài từ nhưng người đọc vẫn có thể hình dung một cách nguyên vẹn về những thi liệu ấy. Những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, sự tích hiện về trong tâm trí như món quà tuổi thơ. Và cũng nhờ thế mà những câu thơ trở nên gần gũi, quen thuộc với mọi người. Đặc biệt, tình cảm quê hương, đất nước, tư tưởn đát nước cảu nhân dân được dựng lên bởi sự kết hợp nhần nhuyễn giữa tính chính luận và trữ tình, giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng. Đó chính là lý do khiến cho bài thơ đất nước còn tồn tại mãi với thời gian.

III.Soạn bài ngắn nhất: Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ

Bài tập 1: Sự luân phiên lượt lời 

Những đặc điểm của giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện:

- Lượt lời: Lão Hạc và ông giáo luân phiên lượt lời để đối thoại với nhau, lão Hạc bắt đầu nói trước, rồi tới ông giáo.

- Từ ngữ: đa dạng, linh hoạt, gần gũi với cuộc sống đời thường, còn sử dụng những hư từ, khẩu ngữ, cách nói chêm xen độc đáo của lối nói khẩu ngữ.

- Giọng điệu: đa dạng, biến đổi để phù hợp với cảm xúc và tâm trạng của nhân vật

- Các phương tiện hỗ trợ trong cuộc trò chuyện bằng các hành động, cử chỉ, khuôn mặt.

- Sử dụng những câu tỉnh lược, những câu cảm thán bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp.

Bài tập 2: Vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, những đặc điểm riêng biệt

- Vị thế xã hội: Ông giáo thuộc tầng lớp tiểu tư sản trí thức, có hiểu biết, có tri thức nhưng vì hoàn cảnh nên phải chuyển về sống tại làng, lão Hạc thuộc tầng lớp nông dân, nghèo, ít hiểu biết. 

- Quan hệ thân sơ:  không phải là người thân, họ hàng với nhau nhưng lại là hàng xóm của nhau, thân thiết và tin tưởng nhau, Lão Hạc coi ông giáo là người bạn tri kỉ của mình, ông giáo cũng yêu quý và chia sẻ nhiều điều với lão Hạc.

Đặc điểm riêng biệt: Lão Hạc là người lớn tuổi hơn ông giáo.

Trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc Cậu Vàng đi rồi ông giáo ạ! 

- Lão Hạc gọi con chó là cậu Vàng, ông giáo vẫn hiểu đó là con chó, thể hiện tình cảm mà lão dành cho con chó

- Lão Hạc gọi là "ông giáo" cùng với chữ "ạ" ở cuối câu để thể hiện sự tôn trọng cũng như sự gần gũi, thân quen giữa hai người

Bài tập 3: Câu nói: "Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!"

- Nghĩa sự việc: Thông báo sự việc con chó đã chết

- Nghĩa tình thái: Thể hiện sự tiếc nuôi, hối hận và tình thương của lão Hạc với con chó; sự ngạc nhiên bất ngờ khi sự thực được vỡ lẽ

Bài tập 4: Hai hoạt động giao tiếp này có sự khác biệt

- Lão Hạc và ông giáo là hoạt động giao tiếp được diễn ra trực tiếp (dạng nói). 

- Nhà văn Nam Cao với người đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết).

Luyện tập

Bài tập: trang 183 sgk Ngữ Văn 12 tập hai 

Đề 1: Đọc truyện: (SGK)

Đề 2: Phân tích một đoạn mà anh (chị) thích nhất trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.

a) Tìm hiểu đề

b) Lập dàn ý

PhầnĐề 1Đề 2
Mở bàiGiới thiệu vấn đề nghị luận: Câu chuyện về những câu hỏi của Xô-cơ-rát và triết lí xung quanh nóGiới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung đoạn trích định viết (chọn 9 câu thơ đầu)
Thân bài

Luận điểm 1: Những câu hỏi của Xô-cơ-rát nhằm mục đích gì?

- Câu hỏi 1: Xác nhận tính chính xác của những thông tin mà người kia sắp nói

- Câu hỏi 2: Xác nhận tính tích cực của những thông tin về người bạn mình của người kia

- Câu hỏi 3: Xác nhận về giá trị của những thông tin mà người kia nói với Xô-cơ-rát về bạn mình

=> Câu nói cuối cùng của Xô-cơ-rát: Thế thì anh nghĩ tôi có cần nghe những thông tin không chính xác, không tích cực về bạn tôi và không cần thiết đối với tôi không?

=> Từ việc đưa ra câu hỏi với thông tin sắp nhận được, Xô-cơ-rát đã xác định được giá trị của những thông tin ấy

Luận điểm 2: Bình luận và rút ra bài học cho bản thân

- Ba câu hỏi của Xô-cơ-rát có ý nghĩa như thế nào trong cuộc hội thoại?

- Bài học rút ra ở đây là gì?

- Liên hệ bản thân

Luận điểm 1: Giá trị nội dung

- Luận cứ 1: Trả lời câu hỏi Đất Nước có tự bao giờ?

"Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi,

Đất nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”

+ Cụm từ “đã có rồi”: Đất nước đã có từ rất lâu, không biết từ bao giờ => khẳng định sự lâu dài, trường kì

+ Các từ mang tính tiếp nối “đã có rồi -> bắt đầu -> lớn lên”: Cho thấy sự ra đời, trưởng thành và lớn mạnh của đất nước theo chiều dài lịch sử

- Luận cứ 2: Những phong tục, tập quán của Đất nước

“Tóc mẹ búi sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên,

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng ..."

=>  Các phong tục tập quán: tục ăn trầu, bới tóc, đặt tên con theo các vật dụng trong nhà, trồng lúa nước

- Luận cứ 3: Những thể loại văn học dân gian

+ Cổ tích: ngày xửa ngày xưa

+ Truyền thuyết: Thánh Gióng

+ Sự tích: trầu cau

+ Ca dao, dân ca: Gừng cay muối mặn

Luận điểm 2: Giá trị nghệ thuật

- Tính chính luận và trữ tình

- Đậm đặc màu sắc dân gian

- Vận dụng một cách sáng tạo: không trích hết mà chỉ trích

một vài từ -> người đọc vẫn hiểu

- Thể thơ tự do: cảm xúc không bị gò bó

Kết bàiKhẳng định lại giá trị của câu nói, triết lý của Xô-cơ-rútKhẳng định giá trị về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

c) Tập viết mở bài cho hai đề

Đề 1: Xã hội càng phát triển, lượng thông tin mà chúng ta tiếp nhận hàng ngày càng tăng lên ở mức chóng mặt. Nếu không biết lựa chọn và khước từ những thông tin không có giá trị, thông tin xấu, rất có thể ta sẽ đánh mất một mối quan hệ tốt đẹp. Giống như cách mà Xô-cơ-rát đã làm trong câu chuyện Ba câu hỏi. Cách ông đặt câu hỏi với người muốn kể những gì mà người nọ nghe được về người bạn của Xô-cơ-rát đã để lại cho chúng ta những bài học quý báu về việc lựa chọn và tiếp nhận thông tin.

Đề 2: Đất nước - hai tiếng thiên liêng và bất diệt mà biết bao con người, bao thế hệ đã phải đổ cả mồ hôi, xương máu để có thể giữ vững độc lập, tự do cho nhân dân. Cũng được gợi cảm hứng từ đề tài đất nước, nhưng Đất Nước trong thơ Nguyễn Khoa Điềm lại mang đậm màu sắc của dân gian, với tư tưởng xuyên suốt cả trường ca Mặt đường khát vọng là tư tưởng đất nước của nhân dân. Đặc biệt, tư tưởng đất nước của nhân dân được thể hiện rõ qua 9 câu thơ đầu đoạn trích Đất Nước.

d) Chọn một ý trong dàn ý để viết thành đoạn văn

Đề 1: Chọn luận điểm 1

Vị khách đến gặp Xô-cơ-rát để kể những gì vị ấy vừa nghe được về người bạn của ông. Xô-cơ-rát không tò mò, hiếu kì mà chỉ dành cho người khách ba câu hỏi: Câu hỏi thứ nhất là về tính chính xác của câu chuyện, câu hỏi thứ hai là tính tích cực của thông tin, câu hỏi thứ ba là về tính cần thiết của những điều vị khách sắp nói. Xô-cơ-rát không quan tâm xem nội dung của câu chuyện như thế nào mà chỉ cần biết ba yêu tố đó. Nếu như không đáp ứng ba yếu tố của ông đề ra, Xô-cơ-rát cũng không muốn biết câu chuyện đó diễn ra như thế nào. Quả vậy một câu chuyện khi thiếu tính chính xác, thông tin đưa ra cũng không tốt đẹp và lại không có lợi ích gì đến cả người nói và người nghe. Rõ ràng, Sô- crát đã đưa ra những tiêu chí thiếu tính chính xác, thông tin đưa ra cũng không tốt đẹp, cũng lại không có lợi ích gì đối với người nói và người nghe thì đó là câu chuyện không đáng kể, không cần thiết phải nghe. Rõ ràng Xô-cơ-rát đã đưa ra những tiêu chí chính xác để chọn lọc thông tin. Những tiêu chí ấy đã thể hiện rõ sự thông minh, cùng đạo đức cao quý của . Câu nói cuối cùng của Xô-cơ-rát sẽ là lời tổng kết lại cho ba câu hỏi mà ông đã hỏi người khách. Câu nói đó có thể là "Thế thì anh nghĩ tôi có cần nghe những thông tin không chính xác, không tích cực về bạn tôi và không cần thiết đối với tôi không?". Câu chuyện về Xô-cơ-rát là một bài học đắt giá cho những căn bệnh nói xấu, rảnh rỗi những thông tin không cần thiết đồng thời cũng ngợi ca lối sống đẹp, chuẩn mực cho những người muốn làm chọn bổn phận của mình, không quan tâm đến những câu chuyện vừa thiếu chân thực, thiếu tốt đẹp, thiếu cần thiết.

Đề 2: Chọn luận điểm 2: Đặc sắc về nghệ thuật

Bài thơ Đất Nước sử dụng thể thơ tự do, là một trong những thể thơ của văn học việt Nam hiện đại. Với thể thơ tự do, không bị bó hẹp bởi những khuôn khổ, niêm luật, cũng vì thế mà cảm xúc trong những câu thơ ấy phóng khoáng, đầy cảm xúc. Chín câu thơ đầu cũng là đoạnt hơ mang màu sắc dân gian đậm đặc nhất. Bởi chỉ trong chín câu, người ta đã thấy được lịch sử của 4000 năm dựng nước và giữa nước của dân tộc, cũng thấy được những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa có từ lâu đời của đất nước ta. Đó là tục ăn trầu, tục bới tóc, tục nhuộm răng, tục đặt đên con theo những vật dụng quen thuộc trong gia đình, tục trồng lúa nước...Quan trọng là tác giả đã vận dụng những thi liệu dân gian quen thuộc ấy một cách sáng tạo. Ông không trích dẫn toàn bộ mà chỉ gợi ra bằng một hoặc một vài từ nhưng người đọc vẫn có thể hình dung một cách nguyên vẹn về những thi liệu ấy. Những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, sự tích hiện về trong tâm trí như món quà tuổi thơ. Và cũng nhờ thế mà những câu thơ trở nên gần gũi, quen thuộc với mọi người. Đặc biệt, tình cảm quê hương, đất nước, tư tưởn đát nước cảu nhân dân được dựng lên bởi sự kết hợp nhần nhuyễn giữa tính chính luận và trữ tình, giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng. Đó chính là lý do khiến cho bài thơ đất nước còn tồn tại mãi với thời gian.

IV. Soạn bài cực ngắn: Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ

Bài tập 1: Sự luân phiên lượt lời 

Đặc điểm giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói:

1. Lượt lời: Lão Hạc và ông giáo luân phiên lượt lời để đối thoại với nhau.

2. Từ ngữ: đa dạng, linh hoạt, gần gũi với cuộc sống đời thường.

3. Giọng điệu: đa dạng, biến đổi để phù hợp với cảm xúc và tâm trạng của nhân vật

4. Các phương tiện hỗ trợ trong cuộc trò chuyện bằng các hành động, cử chỉ, khuôn mặt.

5. Sử dụng những câu tỉnh lược, những câu cảm thán bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp.

Bài tập 2: Đặc điểm riêng biệt

1. Vị thế xã hội

=> Ông giáo thuộc tầng lớp tiểu tư sản trí thức, có hiểu biết, có tri thức nhưng vì hoàn cảnh nên phải chuyển về sống tại làng, lão Hạc thuộc tầng lớp nông dân, nghèo, ít hiểu biết. 

2. Quan hệ thân sơ

=>  không phải là người thân, là hàng xóm của nhau, thân thiết và tin tưởng nhau, Lão Hạc coi ông giáo là người bạn tri kỉ của mình, ông giáo cũng yêu quý và chia sẻ nhiều điều với lão Hạc.

Đặc điểm riêng biệt: Lão Hạc là người lớn tuổi hơn ông giáo.

Trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc:

1. Gọi con chó là cậu Vàng, thể hiện tình cảm mà lão dành cho con chó (ông giáo vẫn hiểu đó là con chó)

2. Lão Hạc gọi là "ông giáo" cùng với chữ "ạ" ở cuối câu để thể hiện sự tôn trọng cũng như sự gần gũi, thân quen giữa hai người

Bài tập 3: 

1. Nghĩa sự việc: Thông báo sự việc con chó đã chết

2. Nghĩa tình thái: Thể hiện sự tiếc nuôi, hối hận và tình thương của lão Hạc với con chó; sự ngạc nhiên bất ngờ khi sự thực được vỡ lẽ

Bài tập 4: Có sự khác biệt: Lão Hạc và ông giáo là hoạt động giao tiếp được diễn ra trực tiếp (dạng nói). Nhà văn Nam Cao với người đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết).

Luyện tập

Bài tập: trang 183 sgk Ngữ Văn 12 tập hai 

Đề 1: Đọc truyện: (SGK)

Đề 2: Phân tích một đoạn mà anh (chị) thích nhất trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.

a) Tìm hiểu đề

b) Lập dàn ý

PhầnĐề 1Đề 2
Mở bàiGiới thiệu vấn đề nghị luận: Câu chuyện về những câu hỏi của Xô-cơ-rát và triết lí xung quanh nóGiới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung đoạn trích định viết (chọn 9 câu thơ đầu)
Thân bài

Luận điểm 1: Những câu hỏi của Xô-cơ-rát nhằm mục đích gì?

- Câu hỏi 1: Xác nhận tính chính xác của những thông tin mà người kia sắp nói

- Câu hỏi 2: Xác nhận tính tích cực của những thông tin về người bạn mình của người kia

- Câu hỏi 3: Xác nhận về giá trị của những thông tin mà người kia nói với Xô-cơ-rát về bạn mình

=> Câu nói cuối cùng của Xô-cơ-rát: Thế thì anh nghĩ tôi có cần nghe những thông tin không chính xác, không tích cực về bạn tôi và không cần thiết đối với tôi không?

=> Từ việc đưa ra câu hỏi với thông tin sắp nhận được, Xô-cơ-rát đã xác định được giá trị của những thông tin ấy

Luận điểm 2: Bình luận và rút ra bài học cho bản thân

- Ba câu hỏi của Xô-cơ-rát có ý nghĩa như thế nào trong cuộc hội thoại?

- Bài học rút ra ở đây là gì?

- Liên hệ bản thân

Luận điểm 1: Giá trị nội dung

- Luận cứ 1: Trả lời câu hỏi Đất Nước có tự bao giờ?

"Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi,

Đất nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”

+ Cụm từ “đã có rồi”: Đất nước đã có từ rất lâu, không biết từ bao giờ => khẳng định sự lâu dài, trường kì

+ Các từ mang tính tiếp nối “đã có rồi -> bắt đầu -> lớn lên”: Cho thấy sự ra đời, trưởng thành và lớn mạnh của đất nước theo chiều dài lịch sử

- Luận cứ 2: Những phong tục, tập quán của Đất nước

“Tóc mẹ búi sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên,

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng ..."

=>  Các phong tục tập quán: tục ăn trầu, bới tóc, đặt tên con theo các vật dụng trong nhà, trồng lúa nước

- Luận cứ 3: Những thể loại văn học dân gian

+ Cổ tích: ngày xửa ngày xưa

+ Truyền thuyết: Thánh Gióng

+ Sự tích: trầu cau

+ Ca dao, dân ca: Gừng cay muối mặn

Luận điểm 2: Giá trị nghệ thuật

- Tính chính luận và trữ tình

- Đậm đặc màu sắc dân gian

- Vận dụng một cách sáng tạo: không trích hết mà chỉ trích

một vài từ -> người đọc vẫn hiểu

- Thể thơ tự do: cảm xúc không bị gò bó

Kết bàiKhẳng định lại giá trị của câu nói, triết lý của Xô-cơ-rútKhẳng định giá trị về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

c) Tập viết mở bài cho hai đề

Đề 1: Xã hội càng phát triển, lượng thông tin mà chúng ta tiếp nhận hàng ngày càng tăng lên ở mức chóng mặt. Nếu không biết lựa chọn và khước từ những thông tin không có giá trị, thông tin xấu, rất có thể ta sẽ đánh mất một mối quan hệ tốt đẹp. Giống như cách mà Xô-cơ-rát đã làm trong câu chuyện Ba câu hỏi. Cách ông đặt câu hỏi với người muốn kể những gì mà người nọ nghe được về người bạn của Xô-cơ-rát đã để lại cho chúng ta những bài học quý báu về việc lựa chọn và tiếp nhận thông tin.

Đề 2: Đất nước - hai tiếng thiên liêng và bất diệt mà biết bao con người, bao thế hệ đã phải đổ cả mồ hôi, xương máu để có thể giữ vững độc lập, tự do cho nhân dân. Cũng được gợi cảm hứng từ đề tài đất nước, nhưng Đất Nước trong thơ Nguyễn Khoa Điềm lại mang đậm màu sắc của dân gian, với tư tưởng xuyên suốt cả trường ca Mặt đường khát vọng là tư tưởng đất nước của nhân dân. Đặc biệt, tư tưởng đất nước của nhân dân được thể hiện rõ qua 9 câu thơ đầu đoạn trích Đất Nước.

d) Chọn một ý trong dàn ý để viết thành đoạn văn

Đề 1: Chọn luận điểm 1

Vị khách đến gặp Xô-cơ-rát để kể những gì vị ấy vừa nghe được về người bạn của ông. Xô-cơ-rát không tò mò, hiếu kì mà chỉ dành cho người khách ba câu hỏi: Câu hỏi thứ nhất là về tính chính xác của câu chuyện, câu hỏi thứ hai là tính tích cực của thông tin, câu hỏi thứ ba là về tính cần thiết của những điều vị khách sắp nói. Xô-cơ-rát không quan tâm xem nội dung của câu chuyện như thế nào mà chỉ cần biết ba yêu tố đó. Nếu như không đáp ứng ba yếu tố của ông đề ra, Xô-cơ-rát cũng không muốn biết câu chuyện đó diễn ra như thế nào. Quả vậy một câu chuyện khi thiếu tính chính xác, thông tin đưa ra cũng không tốt đẹp và lại không có lợi ích gì đến cả người nói và người nghe. Rõ ràng, Sô- crát đã đưa ra những tiêu chí thiếu tính chính xác, thông tin đưa ra cũng không tốt đẹp, cũng lại không có lợi ích gì đối với người nói và người nghe thì đó là câu chuyện không đáng kể, không cần thiết phải nghe. Rõ ràng Xô-cơ-rát đã đưa ra những tiêu chí chính xác để chọn lọc thông tin. Những tiêu chí ấy đã thể hiện rõ sự thông minh, cùng đạo đức cao quý của . Câu nói cuối cùng của Xô-cơ-rát sẽ là lời tổng kết lại cho ba câu hỏi mà ông đã hỏi người khách. Câu nói đó có thể là "Thế thì anh nghĩ tôi có cần nghe những thông tin không chính xác, không tích cực về bạn tôi và không cần thiết đối với tôi không?". Câu chuyện về Xô-cơ-rát là một bài học đắt giá cho những căn bệnh nói xấu, rảnh rỗi những thông tin không cần thiết đồng thời cũng ngợi ca lối sống đẹp, chuẩn mực cho những người muốn làm chọn bổn phận của mình, không quan tâm đến những câu chuyện vừa thiếu chân thực, thiếu tốt đẹp, thiếu cần thiết.

Đề 2: Chọn luận điểm 2:

Bài thơ Đất Nước sử dụng thể thơ tự do, là một trong những thể thơ của văn học việt Nam hiện đại. Với thể thơ tự do, không bị bó hẹp bởi những khuôn khổ, niêm luật, cũng vì thế mà cảm xúc trong những câu thơ ấy phóng khoáng, đầy cảm xúc. Chín câu thơ đầu cũng là đoạnt hơ mang màu sắc dân gian đậm đặc nhất. Bởi chỉ trong chín câu, người ta đã thấy được lịch sử của 4000 năm dựng nước và giữa nước của dân tộc, cũng thấy được những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa có từ lâu đời của đất nước ta. Đó là tục ăn trầu, tục bới tóc, tục nhuộm răng, tục đặt đên con theo những vật dụng quen thuộc trong gia đình, tục trồng lúa nước...Quan trọng là tác giả đã vận dụng những thi liệu dân gian quen thuộc ấy một cách sáng tạo. Ông không trích dẫn toàn bộ mà chỉ gợi ra bằng một hoặc một vài từ nhưng người đọc vẫn có thể hình dung một cách nguyên vẹn về những thi liệu ấy. Những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, sự tích hiện về trong tâm trí như món quà tuổi thơ. Và cũng nhờ thế mà những câu thơ trở nên gần gũi, quen thuộc với mọi người. Đặc biệt, tình cảm quê hương, đất nước, tư tưởn đát nước cảu nhân dân được dựng lên bởi sự kết hợp nhần nhuyễn giữa tính chính luận và trữ tình, giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng. Đó chính là lý do khiến cho bài thơ đất nước còn tồn tại mãi với thời gian.

 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ, Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ ngữ văn 12 tập 2, soạn bài cực ngắn Tổng kết tiếng việt: hoạt động giao tiếp ngôn ngữ.

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com