[toc:ul]
Câu 1: Chỉ ra những đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện trong văn bản trên.
Câu 2: Văn bản đã trình bày ( những) thông tin cơ bản nào? Các chi tiết trong văn bản đã góp phần hỗ trợ thể hiện những thông tin cơ bản ấy ra sao? Hãy lí giải.
Câu 3: Tìm thông tin cơ bản và thông tin chi tiết của đoạn văn sau: " Én-sân mơ-rơ-lít là một loài chim vô cùng kì lạ. Mỏ của chúng giống loài chim sẻ ... trên khắp Bắc Thái Bình Dương". Vai trò của những thông tin chi tiết trong đoạn văn trên là gì?
Câu 4: Xác định cách trình bày thông tin của đoạn trích: " Hằng năm cứ vào mùa đông, nhiều loài chim lại kéo nhau bay về phương nam để tránh rét và tìm kiếm thêm thức ăn .... mỗi chiếc bay sau có thể tiết kiệm tối đa 18% lượng nhiên liệu". Dựa vào đâu em có thể xác định như vậy?
Câu 5: Tìm phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản và cho biết tác dụng của chúng.
Câu 1: Đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện trong văn bản trên là: Văn bản được viết để truyền đạt thông tin, kiến thức.... về tập tính di cư của các loài chim. Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng. Qua văn bản thông tin, người đọc, người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu.... Mục đích chính của nó là để thông báo cho người đọc về tập tính di cư của các loài chim. Không giống như tiểu thuyết và các hình thức phi hư cấu khác, văn bản thông tin không sử dụng các ký tự. Nó có các tính năng ngôn ngữ chuyên ngành, chẳng hạn như việc sử dụng các danh từ chung.
Câu 2:
- Văn bản đã trình bày các thông tin cơ bản:
- Các ví dụ cụ thể về các loài chim như Én-sân mơ-rơ-lít đã cho biết chim di cư không phải do lạnh hay lợi ích của việc bay theo đội hình chữ V đã lí giải vì sao chim bay theo đội hình chữ V. Các ví dụ đó là dẫn chứng chứng minh cho các thông tin cơ bản trên.
Câu 3:
- Thông tin cơ bản: Én-sân mơ-rơ-lít là một loài chim vô cùng kì lạ.
- Thông tin chi tiết:
Các thông tin chi tiết trong đoạn văn có tác dụng giúp cho người đọc hiểu rõ thông tin cơ bản, là dẫn chứng chứng minh cho thông tin cơ bản
Câu 4: Xác định cách trình bày thông tin của đoạn trích: Đoạn trích được trình bày theo lối diễn dịch. Các thông tin được trình bày trong đoạn trích rất logic, hệ thống. Những thông tin chính đều được triển khai chi tiết bởi các ý phụ và bằng chứng cụ thể. Các ý được trình bày theo trật tự chặt chẽ. Đồng thời, tác giả luôn đưa ra những bằng chứng cụ thể, xác thực nhằm thuyết minh cho mỗi ý mà mình cung cấp.
Câu 5: Văn bản đã sử dụng loại phương tiện phi ngôn ngữ hình ảnh. Việc sử dụng phương tiện ấy trong văn bản giúp cụ thể hóa lời thuyết minh trong văn bản giúp người đọc tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất, giúp người đọc dễ dàng hình dung ra hình ảnh loài chim di cư theo hình chữ V.
Câu 1: Văn bản được viết để truyền đạt thông tin, kiến thức.... về tập tính di cư của các loài chim. Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng. Qua văn bản thông tin, người đọc, người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu....
Mục đích chính của nó là để thông báo cho người đọc về tập tính di cư của các loài chim. Không giống như tiểu thuyết và các hình thức phi hư cấu khác, văn bản thông tin không sử dụng các ký tự. Nó có các tính năng ngôn ngữ chuyên ngành, chẳng hạn như việc sử dụng các danh từ chung.
Câu 2:
-> Chim di cư không phải do lạnh hay lợi ích của việc bay theo đội hình chữ V đã lí giải vì sao chim bay theo đội hình chữ V. Các ví dụ đó là dẫn chứng chứng minh cho các thông tin cơ bản trên.
Câu 3: Én-sân mơ-rơ-lít là một loài chim vô cùng kì lạ.
-> Giúp cho người đọc hiểu rõ thông tin cơ bản, là dẫn chứng chứng minh cho thông tin cơ bản
Câu 4: Diễn dịch. Các thông tin được trình bày trong đoạn trích rất logic, hệ thống. Những thông tin chính đều được triển khai chi tiết bởi các ý phụ và bằng chứng cụ thể. Các ý được trình bày theo trật tự chặt chẽ. Đồng thời, tác giả luôn đưa ra những bằng chứng cụ thể, xác thực nhằm thuyết minh cho mỗi ý mà mình cung cấp.
Câu 5: Phương tiện phi ngôn ngữ hình ảnh. Việc sử dụng phương tiện ấy trong văn bản giúp cụ thể hóa lời thuyết minh trong văn bản giúp người đọc tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất, giúp người đọc dễ dàng hình dung ra hình ảnh loài chim di cư theo hình chữ V.
Câu 1: Văn bản được viết để truyền đạt thông tin, kiến thức. Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng.
Không giống như tiểu thuyết và các hình thức phi hư cấu khác, văn bản thông tin không sử dụng các ký tự. Nó có các tính năng ngôn ngữ chuyên ngành, chẳng hạn như việc sử dụng các danh từ chung.
Câu 2:
-> Chim di cư không phải do lạnh hay lợi ích của việc bay theo đội hình chữ V đã lí giải vì sao chim bay theo đội hình chữ V. Các ví dụ đó là dẫn chứng chứng minh cho các thông tin cơ bản trên.
Câu 3: Én-sân mơ-rơ-lít là một loài chim vô cùng kì lạ.
-> Giúp cho người đọc hiểu rõ thông tin cơ bản.
Câu 4: Diễn dịch. Các thông tin được trình bày trong đoạn trích rất logic, hệ thống. Những thông tin chính đều được triển khai chi tiết bởi các ý phụ và bằng chứng cụ thể. Các ý được trình bày theo trật tự chặt chẽ. Đồng thời, tác giả luôn đưa ra những bằng chứng cụ thể, xác thực nhằm thuyết minh cho mỗi ý mà mình cung cấp.
Câu 5: Phương tiện phi ngôn ngữ hình ảnh
-> Giúp cụ thể hóa lời thuyết minh trong văn bản giúp người đọc tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất, giúp người đọc dễ dàng hình dung ra hình ảnh loài chim di cư theo hình chữ V.