Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Lịch sử 11 bộ sách mới cánh diều CĐ 3 Hoạt động 4: Một số danh nhân văn hóa Việt Nam. giáo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mới, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm. - GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau: Khai thác Hình 9 – 11, tư liệu, mục Em có biết, thông tin trong mục IV SGK tr.55 – 59 và hoàn thành Bảng thống kê về thân thế, sự nghiệp, nhận xét và đánh giá về những đóng góp của một số danh nhân văn hóa Việt Nam. + Nhóm 1: Tìm hiểu về danh nhân Trần Nhân Tông (1258 – 1308). + Nhóm 2: Tìm hiểu về danh nhân Nguyễn Trãi (1308 – 1442). + Nhóm 3: Tìm hiểu về danh nhân Nguyễn Du (1766 – 1820). + Nhóm 4: Tìm hiểu về danh nhân Hồ Xuân Hương (1772 – 1822). BẢNG THỐNG KÊ VỀ MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HÓA VIỆT NAM
- GV cung cấp một số tư liệu về danh nhân văn hóa Việt Nam (Đính kèm phía dưới Hoạt động 4). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác thông tin trong mục, tư liệu do GV cung cấp và hoàn thành bảng thống kê theo mẫu. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm trong quá trình thảo luận (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận, trình bày về thân thế, sự nghiệp, nhận xét và đánh giá về những đóng góp của một số danh nhân văn hóaViệt Nam theo Bảng thống kê. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá và hoàn chỉnh bảng thống kê. - GV chuyển sang nội dung mới. |
IV. Một số danh nhân văn hóa Việt Nam 1. Trần Nhân Tông (1258 – 1308) 2. Nguyễn Trãi (1380 – 1442) 3. Nguyễn Du (1766 – 1820) 4. Hồ Xuân Hương (1772 – 1822) Bảng thống kê về thân thế, sự nghiệp, nhận xét và đánh giá về những đóng góp của một số danh nhân văn hóa Việt Nam phía dưới Hoạt động 4.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TƯ LIỆU VỀ MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HÓA VIỆT NAM 1. Trần Nhân Tông Trần Nhân Tông tên húy là Khâm, sinh ngày 11/11 âm lịch năm Mậu Ngọ (tức ngày 7/12/1258), là con trưởng của vua Trần Thánh Tông và Nguyễn Thánh Thiên Cảm hoàng hậu Trần Thị Thiều. Sinh thời, ông có tướng mạo phi phàm (Đại Việt Sử ký toàn thư chép: khi sinh ra, thân Ngài có màu sắc hoàng kim, nước da vàng sáng rất đẹp, nên gọi Ngài là Phật kim). Ông rất thông minh và hiếu học, đọc hết sách vở trong ngoài. Năm 21 tuổi (năm 1279), ông lên ngôi Hoàng đế, hiệu là Trần Nhân Tông, tự xưng là Hiếu Hoàng. Khi giặc Nguyên sang xâm chiếm Đại Việt, với tài mưu lược sáng suốt, khả năng đoàn kết toàn dân, Trần Nhân Tông hai lần cùng vua cha và các tướng lĩnh lãnh đại quân dân đánh tan quân xâm lược Nguyên (1285, 1287 – 1288), bảo vệ vững chắc nền độc lập, tự chủ của dân tộc. Lịch sử ghi sự kiện hiển hách về tinh thần dân chủ cởi mở của vua Trần Nhân Tông và Thượng hoàng Trần Thánh Tông khi tổ chức Hội nghị Diên Hồng; có thểt coi đây là mầm mống của hành động “trưng cầu dân ý” về một sự kiện trọng đại của đất nước trước họa xâm lăng. Ông chính là linh hồn của xã tắc giữa giờ phút cheo leo bên bờ vực thẳm. Tấm lòng bao dung hiếm có của vua Trần Nhân Tông và Thượng hoàng Trần Thánh Tông cũng thật hiếm có khi không truy cứu những người nao núng viết thư đầu hàng giặc. Sau 14 năm trị vì đất nước, năm Quý Tị (1293), ông nhường ngôi cho con là Trần Thuyên (tức vua Trần Anh Tông) và lên làm Thái Thượng hoàng rồi xuất gia tu hành. Mặc dù vậy, ông vẫn tham chính về ngoại giao gắn kết hai dân tộc, ổn định phương Nam đề phòng sự xâm lược.
https://www.youtube.com/watch?v=jEcMA9fFQ4w&t=15s 2. Nguyễn Trãi Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu là Ức Trai, là một nhà chính trị, nhà văn. Học và thi đỗ Thái học sionh năm 1400, Nguyễn Trãi làm quan dưới Triều Hồ với chức Ngự sử đài chính chưởng. Khi nhà Minh xâm lược, cha ông là Nguyễn Phi Khanh bị bắt giải về Trung Quốc. Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại sự thống trị của nhà Minh, trở thành mưu sĩ của nghĩa quân Lam Sơn, đề ra chiến lược cũng như soạn thảo các văn thư ngoại giao với quân Minh. Sau chiến tranh, ông trở thành khai quốc công thần của triều đại quân chủ nhà Lê sơ, tiếp tục phục vụ dưới triều đại vua Lê Thái Tổ và Lê Thái Tông với chức vụ Nhập nội hành khiển và Thừa chỉ. Năm 1442, gia đình Nguyễn Trãi bị kết án tru di tam tộc trong vụ án Lệ Chi Viên. Đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông xuống chiếu ân xá cho ông. Nguyễn Trãi là nhà văn hóa lớn, có đóng góp to lớn cho sự phát triển văn hóa và tư tưởng Việt Nam. Tác phẩm mang tính chất chính trị và quân sự nổi tiếng của ông là Quân trung từ mệnh tập, Chiêu biểu viết dưới Triều Lê, Bình Ngô đại cáo,… trong đó, Bình Ngô đại cáo ca ngợi chiến thắng vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn và hào khí thời đại, được xem là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của nước ta. Nguyễn Trãi dành cả cuộc đời cống hiến cho sự nghiệp phát triển của văn học và chính trị dân tộc. Nguyễn Trãi – người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn.
Nguyên văn “Bình Ngô đại cáo”, trích trong Hoàng Việt Văn Tuyển phát hành năm 1825, bản lưu trữ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam https://www.youtube.com/watch?v=NKqc3AWhmMU (GV cho HS xem video tùy thời gian và thực tế giảng dạy tại lớp học) 3. Nguyễn Du Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, sinh tại kinh thành Thăng Long (nay là Thủ đô Hà Nội). Cha là Hoàng giáp Nguyễn Nghiễm (1708 – 1776) quê xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, làm quan đến chức Tham Tụng (Tể tướng) dưới Triều Lê, mẹ là bà Trần Thị Tần quê ở Kinh Bắc – Bắc Ninh. Năm 13 tuôi5 (1778), mồ côi cả cha lẫn mẹ. Năm 1783, Nguyễn Du thi đậu Tam trường, được tập ấm một chức quan võ của người cha nuôi họ Hà (Hà Mỗ) ở Thái Nguyên. Khi Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế để lấy hiệu Quang Trung, Nguyễn Du lánh về nhà tại Thái Bình. Sau đó, Nguyễn Du về quê cũ ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Khi Gia Long lên ngôi, Nguyễn Du được bổ làm Tri huyện, sau đó, được cử cùng phái bộ nghênh tiếp sứ thần nhà Thanh sang sắc phong cho vua Gia Long. Năm Giáp Tý (1804), Nguyễn Du cáo bệnh về quê. Song Triều Nguyễn vẫn mời làm Đông Các Đại học sĩ, tước Du Đức hầu (hàm ngũ phẩm), từng giữ chức giám khảo thi Hương ở Hải Dương. Nguyễn Du để lại cho hậu thế nhiều tác phẩm văn chương bất hủ, cả chữ Hán và chữ Nôm, bao gồm: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục,…đặc biệt là nhất Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều).
https://www.youtube.com/watch?v=r4mtYenwzs4 4. Hồ Xuân Hương
Đặc trưng phong cách diễn ý thơ Nôm Hồ Xuân Hương là mượn cảnh, mượn vật để ẩn dụ về câu chuyện, thái độ và số phận con người qua đôi mắt của một người phụ nữ tài năng, bản lĩnh và cũng là cá biệt trong xã hội đương thời. https://www.youtube.com/watch?v=kLkZ4pmtBj8
BẢNG THỐNG KÊ MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HÓA VIỆT NAM
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề Lịch sử 11 Cánh diều, giáo án chuyên đề học tập Lịch sử 11 Cánh diều CĐ 3 Hoạt động 4: Một số danh, soạn giáo án chuyên đề Lịch sử 11 cánh diều CĐ 3 Hoạt động 4: Một số danh