Tải về bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Sinh học 11 bộ sách mới kết nối tri thức CĐ 2 Bài 5: Bệnh dịch và tác nhân gây bệnh ở người. Giáo án soạn chi tiết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tòi, khám phá ra kiến thức mới, vận dụng chúng vào việc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Sau bài học này, HS sẽ:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV thông tin: Gần bốn năm đã trôi qua kể từ khi COVID-19 (bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus SARS-CoV-2 gây ra) xuất hiện và trở thành đại dịch lớn nhất trên toàn thế giới. Người dân ở khắp nơi trên thế giới vẫn không thể quên những cột mốc đáng nhớ của Đại dịch COVID-19 - căn bệnh đã để lại nhiều đau thương, mất mát và những sự kiện chưa từng có trong lịch sử nhân loại.
GV đặt vấn đề: Cúm, Covid-19, tả, sốt rét,... là những bệnh dịch phổ biến ở người. Vậy bệnh dịch là gì? Tác nhân nào gây nên bệnh dịch?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo thảo luận:
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
Đáp án: Bệnh dịch là sự lây lan nhanh chóng của một bệnh truyền nhiễm với số lượng lớn những người bị nhiễm trong một cộng đồng hoặc một khu vực trong vòng một thời gian ngắn, thường là hai tuần hoặc ít hơn.
Các tác nhân:
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về bệnh dịch
HĐ CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS làm việc độc lập với SGK, đọc các thông tin trong mục I, trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm Bệnh truyền nhiễm là gì? Khi nào bệnh truyền nhiễm trở thành đại dịch? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS nghiên cứu SGK, trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 25. - Thảo luận nhóm đôi trả lời CH mở rộng. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện HS giơ tay phát biểu. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận, thái độ làm việc của các HS. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
I. Khái quát về bệnh dịch: Trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm Bệnh truyền nhiễm là bệnh gây ra bởi vi sinh vật như vi khuẩn, vi nấm, kí sinh trùng hay virus và có khả năng lây truyền từ người này sang người khác hoặc từ động vật sang người. Bệnh truyền nhiễm trở thành dịch bệnh khi bệnh lây lan nhanh chóng trong cộng đồng ở cấp độ địa phương và có chiều hướng “mất kiểm soát”. Tổ chức Y tế Thế giới (WHC) tuyên bố đại địch khi một bệnh mới xuất hiện và lây lan nhanh chóng từ châu lục này sang các châu lục khác hoặc lây lan ra toàn thế giới Kết luận Bệnh dịch là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan mạnh trong cộng đồng và tạo thành dịch. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số bệnh dịch và tác nhân gây bệnh phổ biến ở người
HĐ CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 5 nhóm, đọc các thông tin trong mục II, III, tìm hiểu thông tin qua tài liệu khoa học, sách báo, internet,...Hoàn thành câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm (chuẩn bị trước tại nhà) Nêu tác nhân gây bệnh, triệu chứng và hậu quả của một số bệnh dịch ở người. Nhóm 1: Tìm hiểu về bệnh Cúm, bệnh chân - tay - miệng Nhóm 2: Tìm hiểu về bệnh covid-19 và hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải Nhóm 3: Tìm hiểu về bệnh sởi, bệnh lao phổi Nhóm 4: Tìm hiểu về bệnh tả, lị Nhóm 5: Tìm hiểu về bệnh sốt xuất huyết và bệnh sốt rét Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS nghiên cứu SGK, thông tin trên sách báo, internet,..., thảo luận nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập, trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện HS báo cáo kết quả. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả, thái độ làm việc của các HS. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
II. Một số bệnh dịch phổ biến ở người: Bệnh cúm Bệnh tay – chân– miệng Bệnh sốt xuất huyết Bệnh Covid-19 Bệnh sởi Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) Bệnh lao phổi Bệnh tả Bệnh lị Bệnh sốt rét,... III. Tác nhân gây bệnh: 1. Virus 2. Vi khuẩn 3. Nấm 4. Kí sinh trùng Dừng lại và suy ngẫm (Tham khảo bên dưới HĐ) Kết luận Mỗi bệnh dịch có biểu hiện khác nhau nhưng chúng đều gây ra những thiệt hại về sức khỏe và kinh tế Tác nhân gây bệnh dịch có thể là virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm. |
Sản phẩm dự kiến Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 28
Bệnh dịch |
Tác nhân gây bệnh |
Triệu chứng |
Hậu quả
|
Bệnh cúm
|
Virus Influenza orthomyxo thuộc họ Orthomyxoviridae (virus cúm A, virus cúm B,…). |
Sốt cao, ớn lạnh, cơ thể đau nhức, nhức đầu, mệt mỏi, ho, đau họng, chảy nước mũi, có thể bị tiêu chảy,… |
Bệnh cúm có thể tự khỏi nhưng cũng có trường hợp trở nặng gây tử vong. Lịch sử thế giới ghi nhận nhiều đại dịch cúm cướp đi mạng sống của hàng triệu người. |
Bệnh tay – chân– miệng |
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là 2 loại virus đường ruột Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71. |
Sốt nhẹ hoặc sốt cao, mệt mỏi, đau họng, tiêu chảy, phát ban dạng phỏng nước ở da lòng bàn tay, lòng bàn chân, bên trong miệng của trẻ em, đầu gối và mông,… |
Đa số trẻ em mắc bệnh có diễn biến nhẹ tự khỏi sau 5 – 7 ngày. Tuy nhiên, một số trường hợp có biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, suy tim, viêm phổi, phù phổi cấp, suy hô hấp, viêm não, viêm màng não, rối loạn tri giác, mê sảng,… thậm chí tử vong. |
Bệnh sởi
|
Virus Paramyxovirus thuộc họ Paramyxoviridae.
|
Sốt, đau họng, ho khan, chảy nước mũi, viêm kết mạc mắt, đôi khi tiêu chảy, phát ban (ban dạng sần gồ lên bề mặt da) xuất hiện sau 3 – 5 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng, ban bắt đầu từ vùng sau tai, lan ra mặt, lan dần xuống ngực, bụng và toàn thân, sau khi hết ban để lại vết thâm da. |
Bệnh có thể dẫn đến biến chứng như viêm phế quản - phổi, viêm ruột, viêm tai giữa, viêm màng não, viêm não,… thậm chí tử vong. |
Bệnh sốt xuất huyết
|
Virus Dengue thuộc họ Flaviviridae |
Sốt cao cấp tính, đau đầu, đau cơ, buồn nôn và nôn, da xung huyết, mặt và mắt đỏ. Bệnh nặng hơn biểu hiện xuất huyết với nhiều dạng khác nhau như xuất huyết dưới da, chảy máu mũi, phân đen do xuất huyết nội tạng. |
Sốt xuất huyết nặng có thể gây sốc do giảm lượng máu lưu hành, giảm huyết áp, truỵ tim, thậm chí tử vong. |
Bệnh
Covid-19
|
Virus SAR-CoV-2
|
Sốt, ho, đau họng, đau nhức cơ, đau khớp, chảy nước mũi, mệt mỏi, mất khứu giác, vị giác,… Bệnh nặng có thể gây khó thở, viêm phổi, suy hô hấp, thậm chí tử vong. |
Bệnh có tốc độ lây lan nhanh chóng trên toàn thế giới gây ra đại dịch làm chết hàng triệu người.
|
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
|
Virus HIV
|
Triệu chứng ở giai đoạn đầu: Sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, đau nhức người, đau đầu, đau khớp và cơ bắp, đau họng gây khó nuốt, ho khan, sưng hạch, cổ, nách và bẹn, phát ban đỏ ở da kèm theo ngứa, buồn nôn, tiêu chảy. Ngoài ra, một số ít triệu chứng có thể xảy ra như sụt cân không rõ nguyên nhân, nhiễm nấm, tưa miệng, rối loạn kinh nguyệt ở nữ. |
HIV xâm nhập làm suy yếu hệ miễn dịch. Kết quả dẫn đến người bệnh mắc nhiều loại bệnh cơ hội như lao, thương hàn, tiêu chảy, viêm não, viêm phổi, ung thư,… khiến sức khỏe suy kiệt và tử vong. |
Sốt rét |
Có 5 loài ký sinh trùng gây bệnh sốt rét thuộc họ Plasmodium) ở người gồm: P.vivax, P.falciparum, P.malariae, P.ovale P. knowlesi Những ký sinh trùng này truyền bệnh thông qua vật chủ trung gian là muỗi Anophen (Anopheles). |
sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau bụng, mệt mỏi, thở nhanh, nhịp tim nhanh, ho, mệt mỏi, đau cơ khớp, tiêu chảy, nặng có thể bị rối loạn ý thức (mơ sảng, nói lẩm bẩm, ngủ li bì), rối loạn tiêu hóa (ói mửa, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng), đau đầu dữ dội, nhìn lờ đờ, da tái xanh, ... |
Sốt rét thể não Phù phổi Suy nội tạng Thiếu máu Hạ đường huyết,...
Bệnh sốt rét nặng có thể tiến triển rất nhanh chóng và sớm tử vong trong vài giờ đến vài ngày. |
… |
… |
… |
… |
--------------- Còn tiếp ---------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải giáo án chuyên đề Sinh học 11 KNTT, giáo án chuyên đề học tập Sinh học 11 Kết nối CĐ 2 Bài 5: Bệnh dịch và tác, soạn giáo án chuyên đề Sinh học kết nối CĐ 2 Bài 5: Bệnh dịch và tác