[toc:ul]
- Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN, cư dân Lạc Việt đã sống quây quần ở lưu vực các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,... đời sống sản xuất có nhiều chuyển biến, xã hội có sự phân hoá giàu nghèo. Nhu cầu làm thuỷ lợi và chống ngoại xâm đà thúc đẩy sự ra đời của nước Văn Lang. Đứng đầu nhà nước là Hùng Vương (Vua Hùng), đóng đô ở Phong Châu (thuộc Phú Thọ ngày nay).
- Lãnh thổ chủ yếu của nước Văn Lang thuộc lưu vực các dòng sông thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.
- Hùng Vương chia nước làm 15 bộ, giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ là Bộ chính
+ Bồ chính: già làng đứng đầu chiếng, chạ thời Hùng Vương
+ Lạc hầu: chức quan phụ trách việc dân sự (quan văn) thời Hùng Vương - An Dương Vương
+ Lạc tướng: chức quan phụ trách việc quân sự (quan võ) thời Hùng Vương - An Dương Vương
Đời sống vật chấtcủa cư dân Văn Lang | |
Các nghề sản xuất chính | Trồng lúa nước, chăn nuôi, đánh bắt cá, luyện kim, đúc đồng. |
Ăn | Cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, ốc. |
Ở | Sống trong các chiềng, chạ ở ven đồi hoặc vùng đất cao ven sông, ven biển. Nhà làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang lên xuống để tránh thú dữ. |
Mặc | Nam đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ mặc váy, áo xe giữa, yếm che ngực. Ngày lễ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim và bông lau. Đeo trang sức vòng tay, khuyên tai bằng đá, đồng. |
Đi lại | Đi bằng thuyền. |
Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang | |
Lễ hội | Hóa trang, vui chơi, nhảy múa, ca hát, các chàng trai đấu vật, đua thuyền trên sông. |
Phong tục | Gói bánh chưng, làm bánh giày, ăn trầu, nhuộm răng đen, xăm mình. |
Tín ngưỡng | Người chết được chôn cất trong thạp, bình, mộ thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ, đồ dùng hằng ngày hoặc đồ trang sức quý giá. |