[toc:ul]
- Khu vực Tây Nam Á có diện tích khoảng 7 triệu km2, bao gồm: bán đảo Tiểu Á, bán đảo A-ráp, đồng bằng Lưỡng Hà và một phần nội địa châu Á.
- Tây Nam Á nằm ở phía tây nam của châu Á; là cầu nối của ba châu lục Á, u và Phi; phần đất liền kéo dài từ khoảng vĩ độ 12ºB đến khoảng vĩ độ 42º B.
- Tiếp giáp với Địa Trung Hải, Biển Đen, biển Ca-xpi, Biển Đỏ, biển A-ráp, vịnh Péc-xích, vịnh Ô-man, vịnh A-đen.
- Tây Nam Á nằm án ngữ con đường biển nối Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương, nằm trong khu vực có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn bậc nhất thế giới.
- Ảnh hưởng:
+ Thuận lợi: Tây Nam Á mở rộng giao lưu để phát triển kinh tế với nhiều nước, khu vực trên thế giới; thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển, các ngành công nghiệp dầu khí.
+ Tuy nhiên, vị trí này cũng làm cho khu vực gặp nhiều khó khăn do sự khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu và những xung đột, tranh chấp về biên giới lãnh thổ, tài nguyên.
Yếu tố | Đặc điểm | Ảnh hưởng |
Địa hình và đất | - Địa hình khu vực Tây Nam Á chủ yếu là núi và sơn nguyên. + Núi phân bố ở phía bắc, đông bắc của khu vực và một phần phía tây nam của bán đảo A-ráp: + Các sơn nguyên phân bố ở vùng trung tâm khu vực và phần lớn bán đảo A-ráp xen lẫn các hoang mạc cát - Có đất xám, đất cát hoang mạc,... khô cằn. - Đồng bằng ít, phân bố ở giữa khu vực và ven các biển. | - Hoang mạc không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nên nhiều nước Tây Nam Á đã phải đầu tư lớn cho thuỷ lợi để phát triển sản xuất. - Các đồng bằng bồi tụ do sông có đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cũng là nơi dân cư tập trung đông |
Khí hậu | - Tây Nam Á có khí hậu nhiệt đới lục địa và cận nhiệt. Đây là khu vực có khí hậu nóng và khô hạn bậc nhất thế giới. - Khí hậu có sự phân hoá theo chiều bắc. | - Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và các hoạt động kinh tế của người dân. Dân cư và các hoạt động sản xuất tập trung chủ yếu ở các vùng có khí hậu thuận lợi. -Tại các vùng nội địa, do mưa ít nên dân cư thưa thớt, trồng trọt khó khăn. |
Sông, hồ | - Các sông thường ngắn và ít nước, nhiều vùng rộng lớn không có dòng chảy thường xuyên. - Nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu là băng và tuyết tan trên các vùng núi cao. - Khu vực này có một số hồ như: hồ Van, hồ U-mi-a, Biển Chết,... | - Hai sông lớn nhất khu vực là sông Ti-grơ và O-phrat, bồi đắp nên đồng bằng Lưỡng Hà, cung cấp nước cho trồng trọt, chăn nuôi; từ đây, đã hình thành nên nền văn minh Lưỡng Hà. - Hồ có giá trị về du lịch. |
Khoáng sản | T- ây Nam Á là khu vực giàu có về khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên. + Dầu mỏ có trữ lượng rất lớn, chiếm khoảng 1/2 trữ lượng của thế giới, phân bố dọc theo vịnh Péc-xích và đồng bằng Lưỡng Hà. + Khí tự nhiên chiếm khoảng 40% trữ lượng của thế giới. | Tiềm năng dầu mỏ và khí tự nhiên là thế mạnh trong phát triển kinh tế của nhiều quốc gia ở Tây Nam Á. |
Sinh vật | - Tây Nam Á có hệ sinh vật nghèo nàn, chủ yếu là các loài chịu được hạn. Cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc là chủ yếu. - Ở ven bờ Địa Trung Hải, phía tây của các dãy núi có mưa nhiều hơn nên rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải phát triển; phía đông mưa ít nên chỉ có các cây bụi thấp và thưa. | |
Biển | - Vùng biển của Tây Nam Á thuộc các biển như: Biển Đỏ, biển Địa Trung Hải, Biển Đen, biển Ca-xpi và các đại dương lớn là Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương | Tạo thuận lợi để Tây Nam Á mở rộng giao lưu với nhiều nước châu Âu và các khu vực khác của châu Á, phát triển các ngành kinh tế biển (du lịch, khai thác khoáng sản, hải sản,...) |
1. Dân cư
- Tây Nam Á là khu vực ít dân, số dân năm 2020 là 402,5 triệu người, chiếm khoảng 5,1 % dân số thế giới.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Tây Nam Á khoảng gần 1,6 % (năm 2020).
=> Tây Nam Á đón nhận số lượng lao động lớn từ các vùng khác tới, ảnh hưởng tới mức tăng dân số của khu vực.
- Cơ cấu dân số có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ lệ dân số ở nhóm từ 0 – 14 tuổi, tăng tỉ lệ dân số ở nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên.
- Phân bố dân cư có sự chênh lệch lớn giữa các nước và các vùng. Dân cư tập trung đông ở các đô thị lớn và vùng ven Địa Trung Hải, đồng bằng Lưỡng Hà. Dân cư thưa thớt ở khu vực núi cao và hoang mạc
- Tỉ lệ dân thành thị ở khu vực Tây Nam Á khá cao. Năm 2020, hầu hết các nước trong khu vực có tỉ lệ dân thành thị trên 70 %.
- Dân cư chủ yếu là người Ả-rập, ngoài ra còn có các dân tộc khác như: Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Tư. Do Thái,... và các bộ tộc khác
2. Xã hội
- Ở một số nước trong khu vực (Các Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất, Ca-ta, I-xra-en,...), người dân có mức sống cao, y tế và giáo dục được đầu tư phát triển.
- HDI của khu vực khá cao nhưng vẫn có sự chênh lệch giữa các nước
- Tây Nam Á là khu vực có nhiều tôn giáo: Hồi giáo, Cơ đốc giáo, Do Thái giáo...
- Hiện nay, khu vực này vẫn còn xảy ra nhiều bất ổn, xung đột biên giới, sắc tộc, tôn giáo... gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Năm 2020, GDP của khu vực đạt khoảng hơn 3 000 tỉ USD và có sự chênh lệch lớn giữa các nước.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế có sự khác nhau giữa các giai đoạn và các nước trong khu vực. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động của giá dầu, xung đột vũ trang, dịch bệnh và nhiều nguyên nhân khác
- Cơ cấu kinh tế, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất nhờ vào các hoạt động thương mại, giao thông vận tải phát triển mạnh do có vị trí địa lí quan trọng và hoạt động xuất khẩu dầu mỏ.