Soạn chi tiết Ngữ văn 9 Cánh diều Tổng kết về văn học và tiếng Việt

Soạn văn Tổng kết về văn học và tiếng Việt sách Ngữ văn 9 Cánh diều tập 2. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 9 Cánh diều chương trình mới

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 1: Phân biệt truyện truyền kì và truyện trinh thám qua các văn bản đã học trong Bài 6 của sách Ngữ văn 9, tập hai. 

Soạn chi tiết:

- Truyện truyền kì là loại tác phẩm tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, kể về những chuyện kì lạ, trong đó, cốt truyện thường được xây dựng trên những câu chuyện trong dân gian. Nhân vật chính chủ yếu là những người bình dân (nguòi đi buôn, nông dân,…), gắn với những vấn đề của cuộc sống đời thường (hạnh phúc gia đình, tình yêu nam nữ,…). Có một số nhân vật như thần, phật, vua, quan,.. nhưng cũng được khắc hoạ ở phương diện con người đời thường, cá nhân,… Điểm nổi bật ở truyện truyền kì là sử dụng yếu tố kì lạ, kì ảo nhưng nội dung của truyện lại thường là những vấn đề của đời sống nhân sinh. Không gian, thời gian, sự việc, con người,… có sự kết hợp giữa những chi tiết có thật với không có thật, vừa ở thế giới siêu nhiên vừa gắn với những số phận đời thường. Trong truyện, không gian cõi trên và cõi âm, con người và thánh thần, ma quỷ có sự hoà trộn, kết nối. Con người có thể chết đi, sống lại, khi ở dương gia, lúc ở địa phủ; có thể “phiêu diêu trong thế giới ảo huyền ở cả bốn cõi không gian… và hành trình trong thời gian phi tuyến tính”. 

- Truyện trinh thám là truyện viết về việc điều tra, khám phá các vụ án hoặc những bí mật cần được đưa ra ánh sáng. Truyện thường bắt đầu bằng một sự việc bất ngờ hoặc tình huống gay cấn (ví dụ: án mạng, mất tích, mất trộm,…), kế đó là những diễn biến căng thẳng, kịch tính để rồi tất cả được giải quyết ở phần cuối của câu chuyện.  Đó cũng là thời điểm sự thật đượ hé lộ, bản chất của sự việc được phơi bày và những kẻ gây án sẽ bị vạch trần, bắt giữa hoặc thậm chí bị tiêu diệt. Nhân vật chính của truyện trinh thám thường là các thám tử hoặc điều tra viên. Nhìn chung, họ là những người có khát vọng truy tìm sự thật, dám đấu tranh cho lẽ phải, kiên quyết chống lại cái ác, cái xấu; đặc biệt, họ có óc quan sát, rất giàu trí tưởng tượng, biết tìm kiếm, kết nối, tổng hợp thông tin và giỏi quy đoán, suy luận logic. 

Câu 2. Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (thơ tám chữ và thơ tự do) trong Bài 7 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc các thể thơ này. 

Soạn chi tiết:

- Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2: Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả.

- Nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ:

+ Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3

+ Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ.

+ Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách.

Câu 3. Nội dung của các văn bản thông tin về di tích lịch sử ở sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác với các văn bản thông tin về một danh lam thắng cảnh ở sách Ngữ văn 9, tập một?

Soạn chi tiết:

Nội dung các văn bản thông tin ở cả 2 sách tương đối không khác nhau nhưng có một điểm khác: Chủ đề văn bản ở sách tập 2 rộng hơn, giới thiệu về cả quần thể hoặc cả di tích lịch sử lớn.

Câu 4. Nhận xét một số đặc điểm về hình thức của các văn bản bi kịch và truyện ngắn được học trong Bài 9. Nội dung giữa các văn bản bi kịch và truyện ngắn ở bài này có gì giống nhau?

Soạn chi tiết:

Nhận xét về hình thức và nội dung của các văn bản bi kịch và truyện ngắn:

1. Về hình thức:

- Bi kịch:

Cấu trúc: Thường chia thành 5 màn: mở đầu, phát triển, cao trào, tháo gỡ và kết thúc.

Nhân vật: Thường là những nhân vật cao quý, có số phận oan nghiệt, buộc phải lựa chọn giữa những điều không thể dung hòa.

Xung đột: Xung đột nội tâm dữ dội, gay cấn, thường dẫn đến kết thúc bi thảm cho nhân vật.

Ngôn ngữ: Lãng mạn, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ.

- Truyện ngắn:

Cấu trúc: Thường ngắn gọn, cô đọng, tập trung vào một sự kiện chính.

Nhân vật: Ít nhân vật hơn so với bi kịch, thường chỉ tập trung vào một hoặc hai nhân vật chính.

Xung đột: Xung đột có thể nội tâm hoặc ngoại tâm, nhưng thường không gay cấn và dữ dội như bi kịch.

Ngôn ngữ: Giản dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống.

2. Về nội dung:

- Giống nhau:

Phản ánh hiện thực xã hội: Cả bi kịch và truyện ngắn đều phản ánh hiện thực xã hội một cách sinh động, chân thực.

Thể hiện giá trị nhân văn: Cả bi kịch và truyện ngắn đều đề cao giá trị nhân văn, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, đồng thời lên án những thói hư tật xấu và những bất công trong xã hội.

Gây xúc động mạnh mẽ cho người đọc: Cả bi kịch và truyện ngắn đều sử dụng những biện pháp nghệ thuật tinh tế để khơi gợi cảm xúc cho người đọc, khiến họ suy ngẫm về cuộc sống và con người.

- Khác nhau:

Mức độ bi kịch: Bi kịch có mức độ bi kịch cao hơn so với truyện ngắn. Nhân vật trong bi kịch thường phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn và dẫn đến kết thúc bi thảm.

Tâm điểm khai thác: Bi kịch thường tập trung khai thác xung đột nội tâm của nhân vật, trong khi truyện ngắn có thể khai thác nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống.

Kết thúc: Bi kịch thường có kết thúc bi thảm, trong khi truyện ngắn có thể có nhiều kết thúc khác nhau (có hậu, bi thảm, mở).

Câu 5. Nêu tác dụng của phần Tổng kết về văn học Việt Nam (trang 127 - 131).

Soạn chi tiết:

Tác dụng của phần Tổng kết về văn học Việt Nam trong sách giáo khoa:

Giúp học sinh tổng hợp, hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn học Việt Nam trong chương trình học.

Tạo cái nhìn bao quát về sự phát triển của văn học Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.

Nhận diện những điểm chung, điểm khác giữa các thời kỳ văn học.

Xác định những giá trị nổi bật của văn học Việt Nam.

II. VIẾT

Câu 6: Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai  thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học.

Soạn chi tiết:

Dạng văn bản:

- Viết truyện kể sáng tạo

- Viết tập làm thơ 8 chữ

- Viết đoạn văn về bài thơ 8 chữ

- Viết bài NLXH về vấn đề cần giải quyết

- Viết phân tích tác phẩm kịch

- Viết quảng cáo, tờ rơi 

Mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học: Phần viết và phần đọc hiểu sẽ tương đương nhau. Thể loại của phần đọc hiểu là gì thì phần viết sẽ là thể loại đó.

Câu 7. Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác so với sách Ngữ văn 9, tập một? 

Soạn chi tiết:

Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai khác so với sách Ngữ văn 9, tập một bởi nó đa dạng đề tài hơn, nhiều thể loại và sáng tạo hơn.

III. NÓI VÀ NGHE

Câu 8: Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở Sách ngữ văn 9, tập hai. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học.

Soạn chi tiết:

IV. TIẾNG VIỆT

Câu 9: Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 9 tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với các phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?

Soạn chi tiết:

- Nội dung chính:

+ Từ ngữ

+ Ngữ pháp: cấu trúc, câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt, rút gọn…

+ Hoạt động giao tiếp: biện pháp tu từ, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp….

+ Sự phát triển của ngôn ngữ

- Mối quan hệ bổ sung, tác động qua lại lẫn nhau

Câu 10. Nêu tác dụng của phần Tổng kết về tiếng Việt (trang 132 - 136).

Soạn chi tiết:

Giúp học sinh hệ thống hóa toàn bộ kiến thức ngữ pháp, từ vựng, chính tả, luyện tiếng đã học trong một học kỳ hoặc cả năm học.

Kiến thức được trình bày một cách khoa học, logic, dễ hiểu, dễ nhớ,

V. TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

Câu 1: Trong câu văn sau đây, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào để thể hiện tác động của bài thơ Bếp lửa đối với bạn đọc?

“Điều gì làm nên một Bếp lửa đánh thức trong tâm hồn bạn đọc những kí ức tuổi thơ bên cạnh người thân ruột thịt như thế?”

A. So sánh 

B. Chơi chữ

C. Ẩn dụ 

D. Điệp từ

Soạn chi tiết:

C

Câu 2: Vì sao đoạn trích trên được coi là văn bản nghị luận văn học?

A. Vì văn bản giới thiệu về bối cảnh ra đời và đề tài, chủ đề của bài thơ Bếp lửa`

B. Vì văn bản phát biểu cảm nghĩ của người viết về cách kể trong bài thơ Bếp lửa

C. Vì văn bản thuyết phục người đọc về đặc điểm truyện kể trong bài thơ Bếp lửa

D.Vì văn bản kể về câu chuyện mà tác giả Bằng Việt đã viết trong bài thơ Bếp lửa 

Soạn chi tiết:

C

Câu 3: Câu nào sau đây nêu lên vấn đề chính cần làm rõ của đoạn trích trên? 

A. Bếp lửa có lẽ là tác phẩm nổi tiếng nhất của đời thơ Bằng Việt, một trong những bài thơ “đi cùng năm tháng”...

B. Điều gì làm nên một Bếp lửa đánh thức trong tâm hồn bạn đọc những kí ức tuổi thơ bên cạnh người thân ruột thịt như thế?

C. Là cảm xúc chân thành của tác giả, là hình tượng bếp lửa, là hình ảnh người bà cứ trở đi trở lại trong bài?

D. Tất cả đều đúng, và theo ý kiến chủ quan của tôi, cái hay, cái độc đáo của Bếp lửa còn được làm nên từ cấu trúc bài thơ: cấu trúc kể chuyện.

Soạn chi tiết:

D

Câu 4. Theo em, trong đoạn trích trên, người viết đã vận dụng kết hợp những thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt nào?

Soạn chi tiết:

Người viết đã vận dụng kết hợp những thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt biểu cảm

 

Câu 5. Dẫn ra một câu văn nêu lí lẽ và lời phân tích, bình luận chủ quan của người viết trong đoạn trích.

Soạn chi tiết:

Một câu văn nêu lí lẽ và lời phân tích, bình luận chủ quan của người viết trong đoạn trích: Bếp lửa có lẽ là tác phẩm nổi tiếng nhất của đời thơ Bằng Việt, một trong những bài thơ “đi cùng năm tháng” với nhiều thế hệ người Việt, nhất là những ai trải qua quãng đời niên thiếu nơi “đồng chiều cuống rạ”.

Câu 6. Câu văn sau có phải là kết luận cho toàn bộ bài viết này hay không? Vì sao? 

“Có thể nói, bằng việc tập trung khắc họa những biến cố “đắt giá”, thấm thía nhất, gạt bỏ những “chi tiết bình thường” trong độ tuổi “Chăn trâu đốt lửa ngoài đồng”, Bằng Việt đã lay động đến con tim của hàng triệu bạn đọc.”

Soạn chi tiết:

Câu văn sau chưa phải là kết luận cho toàn bộ bài viết này. Vì bài viết đang đề cập đến đặc điểm truyện kể trong khi câu văn trên chỉ nói tới biến cố - một trong những yếu tố của truyện kể. Vì vậy mà không thể nói câu văn trên là kết luận cho toàn bộ bài viết.

VI. VIẾT

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) giải thích vì sao trong cuộc sống, chúng ta cần biết ăn năn, ân hận vì những lỗi lầm của chính mình.

Soạn chi tiết:

Trong cuộc sống con người không thể tránh khỏi những sai lầm. Nhưng để hoàn thiện hơn mỗi người cần biết nói lời xin lỗi khi làm sai điều gì đó. Nguyên lý sâu xa nhất trong bản tính con người là luôn khao khát được tán thưởng khen ngợi. Còn đối với những lời chê bai,ta thường có phản ứng né tránh, thậm chí chán ghét và khó chịu. Richard Calson sau khi được chỉ ra lỗi sai của bản thân đã từng nói: “cảm ơn bạn đã chỉ cho tôi thấy điều tôi sai”. Câu nói thể hiện thái độ đúng đắn, tích cực và cần thiết trong giao tiếp hàng ngày. Bởi vì những con người thẳng thắn chỉ ra lỗi sai của người khác là những người muốn ta tốt lên và hoàn thiện bản thân hơn. Như nhà tư tưởng nổi tiếng của Trung hoa từng nói: “người chê ta mà chê phải là thầy của ta”. Trước một lời chê thẳng thắn và thật lòng ta nên cảm thấy biết ơn và trân trọng vì nó giúp ta rút ra những bài học và kinh nghiệm sau mỗi sai lầm để có thể tiến bộ hơn. Cảm kích trước những lời chê bai giúp ta nhận được sự yêu mến và kính trọng từ mọi người. Bởi vì là người biết lắng nghe, thấu hiểu và tiếp thu nên ai cũng thấy dễ gần và dễ dàng chia sẻ những quan điểm, mong muốn của họ. Từ đó thái độ thái độ chấp nhận cái sai và sẵn sàng sửa đổi của ta là những sợi chỉ đỏ kết nối những trái tim chân thành của những người bạn quanh ta. Lỗ Tấn từng dạy con rằng: “con người ta sống cần có cái đầu lạnh và trái tim nóng”. Cái đầu lạnh để ta luôn tỉnh táo phân biệt đúng và sai, nhận ra ta cần phải chắt lọc, và tiếp thu với những điều mà người khác nói.Còn trái tim nóng đập rạo rực là một trái tim biết lan tỏa tình yêu thương, biết đối nhân xử thế sao cho tinh tế và khéo léo. Hãy trở thành người có trái tim nóng và cái đầu lạnh để biết cảm ơn trước những người dạy ta bằng những lời chê bai chân thành.

Câu 2. Viết bài văn (khoảng 300 chữ) phân tích một nét đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật mà em yêu thích nhất trong bài thơ Nơi em về.

Soạn chi tiết:

Bài thơ "Nơi em về" của Nguyễn Sĩ Đại là một bức tranh quê hương bình dị, mộc mạc nhưng đong đầy tình yêu thương. Nét đặc sắc về nội dung mà tôi yêu thích nhất trong bài thơ là nỗi nhớ quê hương tha thiết, sâu lắng của tác giả.

Nỗi nhớ quê hương được thể hiện qua những hình ảnh cụ thể, sinh động của làng quê Việt Nam. Đó là hình ảnh "chiếc tàu cau" rơi lặng lẽ trong vườn sương cỏ ướt, là tiếng xạc xào cao vút của trời xanh, là những nụ hoa chanh tím, hoa xoan tím, hoa lục bình tím, là cành tre nhỏ rung động khi chim khách đến, là trái thị ngày xưa, là tiếng ve râm ran vòm duối cổ, là cánh ong bay trong chiều thu vàng phấn mướp, là tiếng gà trưa đi lót ổ... Tất cả những hình ảnh ấy đều gợi nhớ về một quê hương thanh bình, yên ả, tràn đầy sức sống.

Nỗi nhớ quê hương còn được thể hiện qua những kỷ niệm đẹp đẽ của tác giả gắn liền với quê hương. Đó là kỷ niệm tuổi thơ "sớm mai nào bắt được" tiếng xạc xào cao vút của trời xanh, là kỷ niệm về người thương "thị thương người phúc hậu", là kỷ niệm về mâm cơm gia đình với nồi canh chua nấu từ trái thị, là kỷ niệm về mùa hạ thơ ngây với tiếng ve hát râm ran... Những kỷ niệm ấy gợi lên trong lòng tác giả niềm thương cảm, bâng khuâng, xao xuyến.

Nỗi nhớ quê hương được thể hiện một cách tinh tế, nhẹ nhàng nhưng không kém phần sâu sắc. Tác giả không trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ quê hương mà sử dụng những hình ảnh, kỷ niệm để gợi nhớ về quê hương. Chính điều này đã làm cho bài thơ trở nên sâu lắng, da diết và lay động lòng người.

Nỗi nhớ quê hương tha thiết, sâu lắng của tác giả trong bài thơ "Nơi em về" là một nét đẹp trong tâm hồn của người Việt Nam. Nỗi nhớ ấy thể hiện tình yêu quê hương, yêu đất nước, yêu những gì gắn bó với tuổi thơ của mỗi người.

Ngoài ra, bài thơ còn sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: phép nhân hóa, so sánh, ẩn dụ... để tăng sức gợi cảm cho bài thơ. Nhịp thơ nhẹ nhàng, du dương, kết hợp với những hình ảnh thơ mộc mạc, bình dị đã tạo nên một bức tranh quê hương đẹp đẽ, sống động trong lòng người đọc.

Tìm kiếm google:

Soạn ngữ văn 9 cánh diều tập 2, soạn văn 9 cánh diều Tổng kết về văn học và tiếng Việt, soạn bài 6: Tổng kết về văn học và tiếng Việt ngữ văn 9 tập 2 cánh diều

Xem thêm các môn học

Soạn ngữ văn 9 tập 2 Cánh diều mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com