[toc:ul]
Bài tập 1: Quan sát hình 11.1, Em có nhận xét gì rề sự phân bố dân cư ở Nam Á?
Bài tập 2: Dựa vào bảng 11.1, em hãy kể tên hai khu vực đông dân nhất châu Á?
Trong hai khu vực đó, khu vực nào có mật độ dân số cao hơn?
Bài tập 3: Qua bảng 11.2 , em hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Ấn Độ. Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát triển kinh tế như thế nào?
Bài tập 4: Em hãy ghi vào vở tên các nước trong khu vực Nam Á lần lượt theo số kí hiệu trên hình 11.5?
Bài tập 5: Hãy giải thích tại sao khu vực Nam Á lại có sự phân bố dân cư không đều?
Bài tập 6: Các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của Ấn Độ phát triển như thế nào?
Bài tập 1: Dân cư khu vực Nam Á phân bố không đồng đều: tập trung đông đúc ở dọc đồng bằng sông Hằng, sông Ấn, vùng ven biển nơi có địa hình bằng, ở các đô thị, phân bố thư thớt ở sơn nguyên, vùng hoang mạc , núi cao.
Bài tập 2: Châu Á có hai khu vực đông dân nhất đó là:
- Đông Á: 1503 triệu người (2001)
- Nam Á: 1356 triệu người (2001)
Tính mật độ dân số của hai khu vực:
- Đông Á= 1503000000/11762000= 127.7 (người/km2)
- Nam Á= 1356000000/4489000= 320,1 (người/km2)
=> Nam Á cao hơn khu vực Đông Á.
Bài tập 3: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giai đoạn 1995 – 2001, tăng tỉ trọng ngành dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông-lâm-thủy sản, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế của Ấn Độ. => phản ánh xu hướng phát triển kinh tế theo hướng hiện đại của Ấn Độ.
Bài tập 4: Tên các nước trong khu vực Nam Á lần lượt theo số kí hiệu trên hình 11.5
Bài tập 5: Sự phân bố dân cư không đều ở khu vực Nam Á là do:
– Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
– Điều kiện kinh tế – xã hội
– Lịch sử khai thác lãnh thổ
Bài tập 6:
- Công nghiệp hiện đại, giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ 10 trên thế giới.
- Nông nghiệp không ngừng phát triển, giải quyết tốt vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân.
- Ngành dịch vụ đang phát triển, chiếm tới 48% trong cơ cấu GDP năm 2001.
Bài tập 1: Dân cư khu vực Nam Á phân bố không đồng đều giữa các khu vực.
1. Dân cư phân bố đông đúc ở dọc đồng bằng sông Hằng, sông Ấn, vùng ven biển nơi có địa hình bằng, vịnh Bengan và Ả Rập, phía nam và tây quần đảo Xri Lanca.
2. Ngoài ra, dân cư còn tập trung đông đúc ở các đô thị. Có thể kể đến một số đô thị có trên 8 triệu dân như Niu-đê-li, Côn-ca-ta, Mum-bai, Ca-ra-si…
3. Dân cư phân bố thư thớt ở sơn nguyên Pakixtan, vùng hoang mạc Tha, núi cao Himalaya, sơn nguyên Đêcan.
Bài tập 2: Quan sát bảng 11.1 ta thấy, châu Á có hai khu vực đông dân nhất đó là:
1. Đông Á với 1503 triệu người năm 2001
2. Nam Á với 1356 triệu người năm 2001.
Tính mật độ dân số của hai khu vực trên:
Mật độ dân số = dân số/ diện tích
1. Mật độ dân số Đông Á= 1503000000/11762000= 127.7 (người/km2)
2. Mật độ dân số Nam Á= 1356000000/4489000= 320,1 (người/km2)
=>Như vậy mật độ dân số ở khu vực Nam Á cao hơn khu vực Đông Á.
Bài tập 3: Nhận xét:
1. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giai đoạn 1995 – 2001, cơ cấu ngành kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng, tăng tỉ trọng ngành dịch vụ (từ 44,5% lên 48%), giảm tỉ trọng ngành nông-lâm-thủy sản (Từ 28,4% xuống còn 25%).
2. Ngành dịch vụ là ngành chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế của Ấn Độ (chiếm 48% năm 2001).
3. Sự dịch chuyển đó phản ánh xu hướng phát triển kinh tế theo hướng hiện đại của Ấn Độ. Tức là chú trọng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ và giảm tỉ trọng ngành nông-lâm-thủy sản.
Bài tập 4: Tên các nước trong khu vực Nam Á lần lượt theo số kí hiệu trên hình 11.5
Bài tập 5: Sự phân bố dân cư không đều ở khu vực Nam Á là do:
1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (khí hậu, địa hình, đất đai, nguồn nước…).
- Đồng bằng Ấn – Hằng, dải đồng bằng ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng, đất tốt, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thuận lợi cho sản xuất nên dân cư tập trung đông đúc.
- Trong khi đó, trên vùng núi Hi-ma-lay-a địa hình hiểm trở, không thuận lợi cho sản xuất và đời sống nên dân cư thưa thớt…
2. Điều kiện kinh tế – xã hội:
- Dân cư lập trung đông đúc trong các đô thị, các trung tâm công nghiệp, ở những nơi có điều kiện thuận lợi về giao thông, thị trường tiêu thụ rộng lớn…
- Hoặc ở các vùng trồng lúa đòi hỏi nhiều lao động nên dân cư tập trung đông (đồng bằng Ấn – Hằng).
3. Lịch sử khai thác lãnh thổ
- Đồng bằng Ấn – Hằng có lịch sử khai thác lâu đời. Nên từ rất lâu, người dân đã khai hoang và định cư tại khu vực này.
Bài tập 6:
1. Hiện nay, Ấn Độ đã xây dựng được một nền công nghiệp hiện đại, cơ cấu ngành đa dạng, giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ 10 trên thế giới.
2. Sản xuất nông nghiệp không ngừng phát triển, với cuộc “cách mạng xanh” và “cách mạng trắng”, Ấn Độ đã giải quyết tốt vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân.
3. Các ngành dịch vụ đang phát triển, chiếm tới 48% trong cơ cấu GDP năm 2001.
4. Năm 2001 GDP đạt 477 tỉ USD, tỉ lệ gia tăng 5,88%
5. GDP bình quân đầu người 460 USD/người/năm.