[toc:ul]
Khái niệm, phân loại
Tính chất vật lí
Tính chất hóa học
Phương pháp điều chế
Cho các polime: polietilen, xenlulozo, tinh bột, nilon-6, nilon-6,6, polibutadien. Dãy các polime tổng hợp là
A. polietilen, xenlulozo, nilon-6, nilon-6,6.
B. polietilen, polibutadien, nilon-6,nilon-6,6.
C. polietilen, tinh bột, nilon-6, nilon-6,6.
D. polietilen, nilon-6,6, xenlulozơ.
Đáp án B
Giải thích: Polime tổng hợp là polime do con người tổng hợp mà không có trong tự nhiên hay nguyên liệu trong tự nhiên.
=>Các polime tổng hợp là polietilen, polibutadien, nilon-6,nilon-6,6
Polime nào sau đây được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp ?
A. Poli(vinyl clorua);
B. Polisaccarit;
C. Protein;
D. Nilon-6,6.
Đáp án A
Giải thích: Poli(vinyl clorua) do có liên kết bội trong phân tw:
Phân biệt sự trùng hợp và trùng ngưng về các mặt: phản ứng, monome và phân tử khối của polime so với monome. Lấy ví dụ minh họa.
Về mặt phản ứng
Về monome
Về phân tử khối:
Gọi tên các phản ứng và viết phương trình hóa học của phản ứng polime hóa các monome sau:
a) CH3-CH=CH2.
b) CH2=CCl-CH=CH2.
c) CH2=C(CH3)-CH=CH2.
d) CH2OH-CH2OH và m-C6H4(COOH)2 (axit isophtalic).
e) NH2-[CH2]10COOH.
polipropilen
policloropren
poliisopren
poli(etylen tetraphatalat)
Từ các sản phẩm hóa dầu (C6H6 và CH2= CH2) có thể tổng hợp được polistiren, chất được dùng sản xuất nhựa trao đổi ion. Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra (có thể dùng thêm các hợp chất vô cơ cần thiết).
Điều chế polistiren
Hệ số polime hóa là gì? Có thể xác định chính xác hệ số polime hóa được không?
Tính hệ số polime hóa của PE, PVC và xenlulozo, biết rằng phân tử khối trung bình của chúng lần lượt là 420 000, 250 000 và 1 620 000.
Ví dụ (–CH2 – CH(CH3) –)n thì n được gọi là hệ số polime hóa.
Xác định hệ số polime hóa dựa vào khối lượng phân tử polime và monome tạo nên.
Hệ số polime hóa của PE, PVC và xenlulozo là:
nPE = 420000 / 28 = 15000
nPVC = 250000 / 62,5 = 4000
nC6H7O2(OH)3 = 1620000 /162 = 10000