Giải hóa 12 bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ

Hướng dẫn giải bài tập, bài thực hành trong bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ - trang 33 sách giáo khoa hóa học 12. Tất cả các kiến thức lý thuyết và bài tập trong bài học này đều được giải đáp cẩn thận, chi tiết. Chúng ta tham khảo để học tốt hóa học 12 bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ nhé Tiêu đề: Giải hóa bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ

[toc:ul]

I. Tóm tắt lý thuyết

SACCAROZƠ

Tính chất vật lý, cấu tạo:

  • Chất rắn, không màu, tan nhiều trong nước, vị ngọt.
  • Tồn tại ở dạng mạch vòng (không  có mạch hở → ko có nhóm anđehit)

Tính chất hoá học

  • Phản ứng thuỷ phân
  • Phản ứng Cu(OH)2 giống ancol đa chức

Ứng dụng

  • Nguyên liệu, thức ăn cần thiết thường ngày cho người, làm thuốc tăng lực,...

Sản xuất: từ mia  hoặc cây thốt nốt

TINH BỘT

Tính chất vật lí, cấu tạo:

  • Chất rắn vô định hình, ko tan trong  nước lạnh, trong nước nóng ngậm nước trương lên tạo dd keo
  • 2 dạng mạch :amilozơ và amilopectin

Tính chất hoá học

  • Phản ứng thuỷ phân
  • Phản ứng màu với iot tạo màu xanh tím.

Ứng dụng: thức ăn, sản xuất bánh kẹo...

XENLULOZƠ

Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên

  • Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước và trong dung môi hữu cơ thông thường.
  • Tan trong nước Svayde (Cu(OH)2/NH3)
  • CTPT (C6H10O5)n   hay  [C6H7O2(OH)3]n

Tính chất hóa học

  • Phản ứng của thuỷ phân trong dung dịch axit đun nóng,
  • Phản ứng với axit nitric

Ứng dụng

  • Dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình, chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì

II. Giải bài tập sgk

Giải câu 1: Phát biểu nào dưới đây là đúng...

Phát biểu nào dưới đây là đúng?

A. Fructozơ có phản ứng tráng bạc, chứng tỏ phân tử fructozơ có nhóm chức CHO.
B. Thủy phân xenluloz ơ thu được glucozơ.
C. Thủ phân tinh bột thu được fructozơ và glucozơ.
D. Cả xenlulozơ và tinh bột đều có phản ứng tráng bạc.

Hướng dẫn giải

Chọn đáp án B

A.Sai, Fructozơ tráng bạc vì trong môi trường kiềm fructozơ chuyển về dạng glucozơ

B. Đúng,

C.Sai, thủy phân tinh bột chỉ thu được glucozơ

D. Sai, zenlulozơ và tinh bột đều không có phản ứng tráng bạc

Giải câu 2: Trong những nhận xét sau đây...

Trong những nhận xét sau đây, nhận xét nào đúng (Đ), nhận xét nào sai (S) ?

a) Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tinh bột.

b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, chỉ khác nhau về cáu tạo của gốc glucozơ.

c) Khi thủy phân đến cùng saccarozơ, tinh bột và xen luloz ơ đều cho một loại monosaccarit.

d) Khi thủy phân đến cùng, tinh bột và xenlulozơ đều cho glucozơ.

Hướng dẫn giải

a) Sai, vì saccarozơ được tạo bởi glucozo và frucozo còn tinh bột tạo bởi nhiều mắt xích glucozơ

b) Sai,

C) Sai,

D) Đúng

Giải câu 3: a) So sánh tính chất vật lý...

a) So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
b) Tìm mối liên quan cấu tạo glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

Hướng dẫn giải

a)So sánh tinh chất vật lý:

  • Giống nhau: cả 4 chất đều là chất rắn.
  • Khác nhau:
    • Tính tan: saccarozơ và glucozơ đều dễ tan trong nước; tinh bột và xenlulozơ đều không tan trong nước.
    • Trạng thái tồn tại: Glucozơ à dạng tinh thể, saccarozơ ở dạng kết tinh, xenlulozơ ở dạng sợi, tinh bột ở dạng bột vô định hình.

b) Mối liên quan về cấu tạo:

  • Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.
  • Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xíchC6H10Oliên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.
  • Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.

Giải câu 4: Hãy nêu những tính chất hóa học ...

Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học (nếu có).

Hướng dẫn giải

Giống:  đều có phản ứng thủy phân trong môi trường axittạo ra monosaccarit.

Giải hóa 12 bài 6:  Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ

Giải hóa 12 bài 6:  Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ

Giải câu 5: Viết phương trình hóa học...

Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra (nếu có) trong các trường hợp sau:

a) Thủy phân saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3trong NH3.
c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/H2SO4đặc.

Hướng dẫn giải

a) Thủy phân trong môi trường axit tạo ra monosaccarit.


b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3trong NH3.

Giải hóa 12 bài 6:  Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ


c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/H2SO4đặc.

Giải hóa 12 bài 6:  Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ

Giải câu 6: Để tráng bạc một số ruột phích...

Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Hướng dẫn giải

nC12H22O11 = 100/342  = x (mol)

C12H22O11 + H2O   →   C6H10O6 + C6H10O.

       x                             x              x (mol)

Trong môi trường kiềm Fructozơ chuyển hóa thành glucozơ: 

PTHH: C5H11O5CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3.

                      2x                 4x                                                               4x (mol)

mAgNO3 = (4.100/342).170  = 198,83 (gam);

mAg = (4.100/342).108  = 126,31 (gam).

Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học


Copyright @2024 - Designed by baivan.net