Giải sách bài tập Toán học 11 Tập 1 Chân trời Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song

Hướng dẫn giải Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song SBT Toán 11 chân trời. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài 1: Cho tứ diện ABCD. Gọi $G_{1}$ và $G_{2}$ lần lượt là trọng tâm của hai tam giác ABD và ACD. Chứng minh $G_{1}G_{2}$ song song với các mặt phẳng (ABC) và (BCD).

Hướng dẫn trả lời:

 Hướng dẫn trả lời:

Gọi M, N lần lượt là trung điểm của DB, DC.

Xét $\Delta DBC$ có M, N lần lượt là trung điểm của DB, DC nên MN là đường trung bình của $\Delta DBC$, suy ra MN // BC.

Do $G_{1}$ là trọng tâm $\Delta ABD$ nên $\frac{AG_{1}}{AM}=\frac{2}{3}$;

$G_{2}$ là trọng tâm $\Delta ACD$ nên $\frac{AG_{2}}{AN}=\frac{2}{3}$.

Do đó $\frac{AG_{1}}{AM}=\frac{AG_{2}}{AN}=\frac{2}{3}$

Trong tam giác AMN, ta có $\frac{AG_{1}}{AM}=\frac{AG_{2}}{AN}=\frac{2}{3}$ nên $G_{1}G_{2} // MN$ (định lí Thalès đảo)

Mà MN // BC (chứng minh trên)

Suy ra $G_{1}G_{2}$ // MN // BC, mà $BC \subset (ABC), MN \subset (BCD)$.

Suy ra $G_{1}G_{2}$ song song với các mặt phẳng (ABC) và (BCD).

Bài 2: Cho hai hình bình hành ABCD và ABEF không cùng nằm trong một mặt phẳng có tâm lần lượt là O và O’.

a) Chứng minh OO’ song song với các mặt phẳng (ADF) và (BCE).

b) Gọi M, N lần lượt là hai điểm thuộc hai cạnh AF, AD sao cho $AM = \frac{1}{3}AF, AN = \frac{1}{3}AD$. Chứng minh MN // (DCEF).

Hướng dẫn trả lời:

 Hướng dẫn trả lời:

a) Do O, O’ lần lượt là tâm của hình bình hành ABCD và ABEF nên O là trung điểm của BD, AC và O’ là trung điểm của BF, AE.

Xét trong $\Delta BDF$ có: O, O’ lần lượt là trung điểm của BD, BF nên OO’ là đường trung bình của $\Delta BDF$, suy ra OO’ // DF (1)

Tương tự, trong $\Delta ACE$ ta cũng có OO’ // CE (2)

Từ (1) và (2) suy ra OO’ // DF // CE, mà $DF \subset (ADF), CE \subset (BCE)$

Suy ra OO’ song song với các mặt phẳng (ADF) và (BCE).

b) Do $AM = \frac{1}{3}AF, AN = \frac{1}{3}AD$ nên $\frac{AM}{AF}=\frac{AN}{AD}=\frac{1}{3}$

Xét $\Delta ADF$ có $\frac{AM}{AF}=\frac{AN}{AD}$ suy ra MN // DF (định lý Thalès đảo)

Mà $DF \subset (DCEF)$, suy ra MN // (DCEF).

Bài 3: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là một hình bình hành. Gọi G là trọng tâm của tam giác SAB, I là trung điểm của AB và M là điểm thuộc cạnh AD sao cho $AM = \frac{1}{3}AD$. Đường thẳng đi qua M và song song với AB cắt CI tại N. Chứng minh:

a) NG // (SCD);

b) MG // (SCD).

Hướng dẫn trả lời:

 Hướng dẫn trả lời:

a) Gọi F là giao điểm của MN và BC.

Ta có MN // AB, suy ra NF // BI (vì $F \in MN, I \in AB$).

Trong $\Delta CIB$ có NF // BI, nên theo định lí Thalès ta có: $\frac{IN}{IC}=\frac{BF}{BC}$ (1)

Mặt khác, $AM = \frac{1}{3}AD$ suy ra $\frac{AM}{AD}=\frac{1}{3}$

Lại có MF // AB // DC nên $\frac{BF}{CF}=\frac{AM}{AD}=\frac{1}{3}$ (2)

Từ (1) và (2) suy ra $\frac{NI}{CI}=\frac{BF}{BC}=\frac{1}{3}$

Trong $\Delta SAB$, ta có G là trọng tâm nên $\frac{IG}{IS}=\frac{1}{3}$

Trong $\Delta SIC$, ta có $\frac{GI}{SI}=\frac{NI}{CI}=\frac{1}{3}$, suy ra GN // SC (định lí Thalès đảo).

Mà $SC \subset (SDC)$, do đó NG // (SDC).

b) Trong mặt phẳng (ABCD), gọi O là giao điểm của MI và DC.

Trong $\Delta OCI$ có MN // OC (do $O \in DC$), suy ra $\frac{IM}{IO}=\frac{IN}{IC}=\frac{1}{3}$ (theo định lí Thalès).

Mà $\frac{IG}{IS}=\frac{1}{3}$ (G là trọng tâm của $\Delta SAB$).

Do đó, trong $\Delta SOI$ có $\frac{IM}{IO}=\frac{IG}{IS}=\frac{1}{3}$, suy ra MG // OS (định lí Thalès đảo).

Mà $OS \subset (SDC)$, do đó MG // (SDC).

Bài 4: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của hai cạnh AB và CD, P là trung điểm của SA. Chứng minh:

a) MN song song với các mặt phẳng (SBC) và (SAD);

b) SB song song với (MNP);

c) SC song song với (MNP).

d) Gọi $G_{1}$ và $G_{2}$ theo thứ tự là trọng tâm của hai tam giác ABC và SBC. Chứng minh $G_{1}G_{2}$ song song với (SAD).

Hướng dẫn trả lời:

 Hướng dẫn trả lời:

a) Hình bình hành ABCD có M, N lần lượt là trung điểm của hai cạnh AB và CD nên MN // AD // BC

Ta có MN // BC và $BC \subset (SBC)$, suy ra MN // (SBC);

MN // AD và $AD \subset (SAD)$, suy ra MN // (SAD).

Vậy MN song song với các mặt phẳng (SBC) và (SAD).

b) Trong $\Delta SAB$, có P, M lần lượt là trung điểm của SA, AB nên PM là đường trung bình, suy ra PM // SB

Mà $PM \subset (MNP)$, suy ra SB // (MNP).

c) Trong mặt phẳng (SAB) vẽ đường thẳng d đi qua S và song song AB.

Gọi E là giao điểm của MP và d.

Ta có d // AB hay ES // AB, mà AB // CD nên ES // DC, tức là ES // NC (1)

Ta cũng có ES // MB và EM // SB nên MBSE là hình bình hành, suy ra ES = MB

Mà MB = NC (do M, N lần lượt là trung điểm của AB, DC và AB = DC)

Suy ra ES = NC (2)

Từ (1) và (2) suy ra ESCN là hình bình hành nên SC // NE.

Lại có $NE \subset (MNP)$, suy ra SC // (MNP).

d) Gọi I là trung điểm của BC.

Do $G_{1}$ và $G_{2}$ theo thứ tự là trọng tâm của $\Delta ABC$ và $\Delta SBC$ nên $\frac{IG_{1}}{IA}=\frac{IG_{2}}{IS}=\frac{1}{3}$

Trong $\Delta SIA$, ta có $\frac{IG_{1}}{IA}=\frac{IG_{2}}{IS}=\frac{1}{3}$, suy ra $\frac{G_{1}}{G_{2}} // SA$ (định lí Thalès đảo)

Mà $SA \subset (SAD)$, nên $G_{1}G_{2} // (SAD)$.

Bài 5: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành. Gọi $(\alpha)$ là mặt phẳng đi qua trung điểm M của cạnh AB, song song với BD và SA. Tìm giao tuyến của mặt phẳng $(\alpha)$ với các mặt của hình chóp.

Hướng dẫn trả lời:

 Hướng dẫn trả lời:

Gọi N, P, R lần lượt là trung điểm của AD, SD, SB.

Xét $\Delta ABD$ có M, N lần lượt là trung điểm của AB, AD nên MN là đường trung bình của tam giác. Do đó MN // BD.

Ta có MN // BD và $MN \subset (MNPR)$ nên BD // (MNPR)

Tương tự, ta cũng có SA // (MNPR)

Ta thấy (MNPR) đi qua M và song song với BD, và SA nên chính là mp$(\alpha)$.

Trong mặt phẳng (SAB) vẽ đường thẳng d đi qua S và d // AB // CD.

Khi đó, giả sử MR cắt d tại I, PI cắt SC tại Q.

Lúc này, mặt phẳng $(\alpha)$ là (MNPI).

Ta có $MN \subset (ABCD), MN \subset (MNPI)$ nên $(MNPI) \cup (ABCD) = MN$ hay $(\alpha) \cup (ABCD) = MN$.

 

Tương tự, $(\alpha) \cup (SAD) = NP, (\alpha) \cup (SCD) = PQ$, $(\alpha) \cup (SBC) = QR, (\alpha) \cup (SAB) = MR$.

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập Toán học 11 Chân trời, Giải SBT Toán học 11 chân trời, Giải sách bài tập Toán học 11 Chân trời Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song

Xem thêm các môn học

Giải SBT toán 11 tập 1 chân trời sáng tạo

PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH

CHƯƠNG I. HÀM SỐ LƯỢNG GIÁC VÀ PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC

CHƯƠNG II. DÃY SỐ. CẤP SỐ CỘNG, CẤP SỐ NHÂN

CHƯƠNG III. GIỚI HẠN. HÀM SỐ LIÊN TỤC

PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

CHƯƠNG IV. ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG. QUAN HỆ SONG SONG TRONG KHÔNG GIAN

PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

CHƯƠNG V. CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG ĐO XU THẾ TRUNG TÂM CHO MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com